Giáo xứ Anija
Giáo xứ Anija Anija vald | |
---|---|
— Khu tự quản của Estonia — | |
Hồ Suur-Kalajärv | |
Hiệu kỳ Huy hiệu | |
Giáo xứ Anija trong Hạt Harju. | |
Giáo xứ Anija | |
Country | Estonia |
Hạt | Harju |
Trung tâm hành chính | Kehra |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Arvi Karotam |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 520,94 km2 (20,114 mi2) |
Dân số (01.01.2020) | |
• Tổng cộng | 6.235Giảm[1] |
Trang web | www.anija.ee |
Giáo xứ Anija (tiếng Estonia: Anija vald) là một huyện nông thôn ở miền bắc Estonia, thuộc Harju. Địa phận có dân số 6.197 (tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2012) và có diện tích 520,94 km² (201 dặm vuông). Mật độ dân số là 11,8958/km² (30,8100/dặm vuông).[2]
Trung tâm hành chính là thị trấn Kehra, với dân số 3.196 người. Có 31 ngôi làng trong Giáo xứ Anija.
Danh sách làng trong giáo xứ
- Aavere
- Alavere
- Anija
- Arava
- Härmakosu
- Kaunissaare
- Làng Kehra
- Kihmla
- Kuusemäe
- Lehtmetsa
- Lilli
- Linnakse
- Looküla
- Lükati
- Mustjõe
- Paasiku
- Parila
- Partsaare
- Pikva
- Pillapalu
- Rasivere
- Raudoja
- Rooküla
- Salumetsa
- Salumäe
- Soodla
- Ülejõe
- Uuearu
- Vetla
- Vikipalu
- Voose
Chính quyền địa phương
Thị trưởng hiện tại (vallavanem) là Tiit Tammaru[3] và chủ tịch hội đồng (volikogu esimees) là Jaan Oruaas.[4]
Ảnh
- Một hồ nước trong vườn quốc gia Kõrvemaa
- Sông Tarvasjõgi trong vườn quốc gia Kõrvemaa
- Cầu Soodla
- Hồ Vahejärv
- Hồ Nikerjärv
- Hồ chứa Raudoja
Tham khảo
- ^ “Elanike demograafiline jaotus KOV-de kaupa”. Truy cập 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Population figure and composition”. Statistics Estonia. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Vallavalitsus” (bằng tiếng Estonia). Anija Vald. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Volikogu” (bằng tiếng Estonia). Anija Vald. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2009.
Liên kết ngoài
- Official website (tiếng Estonia)
Bản mẫu:Harjumaa
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|