Giải BAFTA lần thứ 59
Giải BAFTA lần thứ 59 | |
---|---|
Ngày | 19 tháng 2 năm 2006 |
Địa điểm | Odeon Leicester Square, Luân Đôn |
Chủ trì bởi | Stephen Fry |
Điểm nhấn | |
Phim điện ảnh hay nhất | Chuyện tình sau núi |
Phim điện ảnh Anh Quốc hay nhất | Wallace & Gromit: The Curse of the Were-Rabbit |
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Philip Seymour Hoffman Capote |
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Reese Witherspoon Walk the Line |
Nhiều giải thưởng nhất | Chuyện tình sau núi (4) |
Nhiều đề cử nhất | The Constant Gardener (10) |
|
Giải BAFTA lần thứ 58 được trao bởi Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc năm 2006 để tôn vinh những bộ phim xuất sắc nhất năm 2005.
Chuyện tình sau núi đoạt giải Phim hay nhất, Đạo diễn (Lý An), Nam diễn viên phụ và Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất. Philip Seymour Hoffman và Reese Witherspoon lần lượt đoạt giải Nam và Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với các phim Capote và Walk the Line. The Constant Gardener có tới 10 đề cử nhưng chỉ đoạt một giải duy nhất cho Dựng phim xuất sắc nhất. Wallace & Gromit: The Curse of the Were-Rabbit do Nick Park và Steve Box làm đạo diễn được chọn là phim Anh hay nhất năm 2005.
Chiến thắng và đề cử
Chuyện tình sau núi – Diana Ossana và James Schamus
| Lý An – Chuyện tình sau núi
|
Philip Seymour Hoffman – Capote vai Truman Capote
| Reese Witherspoon – Walk the Line vai June Carter Cash
|
Jake Gyllenhaal – Chuyện tình sau núi vai Jack Twist
| Thandie Newton – Crash vai Christine Thayer
|
Crash – Paul Haggis và Robert Moresco
| Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất Chuyện tình sau núi – Larry McMurtry và Diana Ossana
|
Quay phim xuất sắc nhất Hồi ức của một geisha – Dion Beebe
| Thiết kế phục trang xuất sắc nhất Hồi ức của một geisha – Colleen Atwood
|
The Constant Gardener – Claire Simpson
| Hóa trang và làm tóc xuất sắc nhất Biên niên sử Narnia: Sư tử, Phù thủy và cái Tủ áo – Howard Berger, Greg Nicotero và Nikki Gooley
|
Nhạc phim hay xuất sắc nhất Hồi ức của một geisha – John Williams
| Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất Harry Potter và Chiếc cốc lửa – Stuart Craig
|
Âm thanh xuất sắc nhất Walk the Line – Paul Massey, Doug Hemphill, Peter Kurland và Donald Sylvester
| Hiệu ứng hình ảnh đặc biệt xuất sắc nhất King Kong – Joe Letteri, Christian Rivers, Brian Van't Hul và Richard Taylor
|
Wallace & Gromit: The Curse of the Were-Rabbit – Claire Jennings, David Sproxton, Nick Park, Steve Box, Mark Burton và Bob Baker
| Kiêu hãnh và định kiến – Joe Wright (Đạo diễn)
|
Fallen Art – Jarek Sawko, Piotr Sikora và Tomasz Bagiński
| Phim ngắn hay nhất Antonio's Breakfast – Howard Stogdon, Amber Templemore-Finlayson và Daniel Mulloy
|
Phim không nói tiếng Anh hay nhất The Beat That My Heart Skipped – Pascal Caucheteux và Jacques Audiard
| Giải Ngôi sao triển vọng
|
Thống kê
Số lượng | Phim |
---|---|
10 | The Constant Gardener |
9 | Chuyện tình sau núi |
Crash | |
6 | Good Night, and Good Luck |
Hồi ức của một geisha | |
Kiêu hãnh và định kiến | |
5 | Capote |
4 | Charlie và nhà máy sôcôla |
Mrs Henderson Presents | |
Walk the Line | |
3 | Batman Begins |
Biên niên sử Narnia: Sư tử, Phù thủy và cái Tủ áo | |
Harry Potter và Chiếc cốc lửa | |
King Kong | |
2 | Festival |
March of the Penguins | |
North Country | |
Tsotsi |
Số lượng | Phim |
---|---|
4 | Chuyện tình sau núi |
3 | Hồi ức của một geisha |
2 | Crash |
Walk the Line |
Xem thêm
- Giải Oscar lần thứ 78
- Giải Quả cầu vàng lần thứ 63
- Giải Sao Thổ lần thứ 32
- Giải César lần thứ 31
- Giải Mâm xôi vàng lần thứ 26
- Giải Tinh thần độc lập lần thứ 21
- Giải SAG lần thứ 12
- Giải Lumières lần thứ 11
- Giải Critics' Choice lần thứ 11
- Giải Satellite lần thứ 10
Tham khảo
- https://web.archive.org/web/20101211032422/http://www.timeout.com/film/news/865/the-constant-gardener-dominates-bafta-nominations.html
- Danh sách toàn bộ đề cử BAFTA
- http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/4626932.stm - Tất cả các đề cử
- Constant Gardener Rakes In Bafta Noms
- https://web.archive.org/web/20080208094736/http://www.timeout.com/film/newyork/news/939/brokeback-bags-four-baftas.html