I Was Here (bài hát)

"I Was Here"
Bài hát của Beyoncé
từ album 4
Thu âmPatriot Studios
(Denver; Colorado)
Boston Harbor Hotel
(Boston, Massachusetts)
Lear 60/G2 Studios
Thể loạiR&B
Thời lượng3:59
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
  • Diane Warren
Sản xuất
  • Ryan Tedder
  • Brent Kutzle
  • Beyoncé Knowles
  • Kuk Harrell

"I Was Here" là một bài hát R&B của ca sĩ người Hoa Kỳ Beyoncé cho album phòng thu thứ tư của cô mang tên 4 (2011). Bài hát được viết bởi Diane Warren, trong khi việc sản xuất được dành cho Ryan Tedder, Brent Kutzle, và Kuk Harrell. "I Was Here" là một bản R&B ballad, trong đó Knowles đã đánh giá quá khứ của cô, muốn để lại một ảnh hưởng trên thế giới trước khi cuộc sống của cô đến một kết thúc. Được mô tả là một trong những "bài hát sự nghiệp" của Warren, phát triển của nó đã được thúc đẩy bởi sự kiện 11 tháng 9 tại Hoa Kỳ.

"I Was Here" nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, hầu hết những người chỉ trích đưa các bài hát trên đường đua-danh sách các album và bày tỏ sự khó chịu về việc Knowles lo lắng về di sản của mình và muốn để lại một tác động trên thế giới, cho rằng cô vẫn ở dưới ba mươi tuổi. Các nhà phê bình, tuy nhiên, vẫn thích giọng hát của Knowles trong bài hát, được bổ trợ bởi các phím piano và nhịp trống mạnh. Đi theo sự phát hành của 4, "I Was Here" đã đạt đến vị trí số 131 tại UK Singles Chart, 74 trên Swiss Singles Chart, và 44 trên South Korea Gaon International Singles Chart vào đầu tháng 7 năm 2011. Sau đó, vào năm 2012, bài hát còn có mặt trên một số bảng xếp hạng khác.

Xếp hạng

Diane Warren (hình) đã muốn làm việc với Knowles kể từ khi Destiny's Child tan rã, và nói "I Was Here" là một "khoảng thời gian tuyệt vời".[1]
Bảng xếp hạng (2011–12) Vị trí
cao nhất
Australian Singles Chart[2] 85
Australian Urban Singles Chart[3] 26
Bỉ (Ultratip Flanders)[4] 18
Hungarian Singles Chart[5] 6
Irish Singles Chart[6] 88
South Korea International Singles Chart[7] 44
Swiss Singles Chart[8] 74
UK R&B Singles Chart[9] 37
UK Singles Chart[10] 131
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[11] 13

Tham khảo

  1. ^ Wieselman, Jarett (ngày 1 tháng 6 năm 2011). “Diane Warren talks greatest hits, Beyonce & Due Voci”. New York Post. News Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ “The Aria Report” (PDF). ARIA Charts. Australian Recording Industry Association (1144). ngày 30 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
  3. ^ “Top 40 Urban Albums & Singles Chart”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ "Ultratop.be – Beyoncé – I Was Here" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ “Hungarian Singles Chart – Top 10 lista” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. ngày 10 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
  6. ^ “Top 100 Singles - Week ending 30th August 2012”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ Tháng 8 31, 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  7. ^ “South Korea Gaon International Chart (Week: ngày 26 tháng 6 năm 2011 to ngày 2 tháng 7 năm 2011)”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ “Beyoncé – I Was Here”. Hitparade (Switzerland). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  9. ^ 15 tháng 9 năm 2012/ “Chart Archive > R&B Singles > ngày 8 tháng 9 năm 2012” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). UK R&B Chart. Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ Alex Kyuss. “Chart Log UK: ngày 9 tháng 7 năm 2011”. Zobbel.de. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  11. ^ "Beyonce Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Beyoncé
Dangerously in Love
  • "Crazy in Love"
  • "Naughty Girl"
  • "Baby Boy"
  • "Me, Myself and I"
  • "The Closer I Get to You"
  • "Dangerously in Love 2"
  • "Daddy"
Live at Wembley
  • "Wishing on a Star"
B'Day
  • "Déjà Vu"
  • "Get Me Bodied"
  • "Suga Mama"
  • "Upgrade U"
  • "Ring the Alarm"
  • "Kitty Kat"
  • "Freakum Dress"
  • "Green Light"
  • "Irreplaceable"
  • "Resentment"
  • "Check on It"
  • "Beautiful Liar"
  • "Welcome to Hollywood"
  • "Flaws and All"
  • "Still in Love (Kissing You)"
  • "Listen"
  • "Amor Gitano"
I Am... Sasha Fierce
  • "If I Were a Boy"
  • "Halo"
  • "Broken-Hearted Girl"
  • "Ave Maria"
  • "Single Ladies (Put a Ring on It)"
  • "Radio"
  • "Diva"
  • "Sweet Dreams"
  • "Video Phone"
  • "Ego"
  • "Honesty"
  • "Why Don't You Love Me"
  • "Poison"
4
Beyoncé
  • "Pretty Hurts"
  • "Haunted"
  • "Drunk in Love"
  • "Blow"
  • "No Angel"
  • "Partition"
  • "Jealous"
  • "Rocket"
  • "Mine"
  • "XO"
  • "Flawless"
  • "Superpower"
  • "7/11"
  • "Ring Off"
Lemonade
  • "Pray You Catch Me"
  • "Hold Up"
  • "Don't Hurt Yourself"
  • "Sorry"
  • "6 Inch"
  • "Daddy Lessons"
  • "Love Drought"
  • "Sandcastles"
  • "Forward"
  • "Freedom"
  • "All Night"
  • "Formation"
Đĩa đơn hợp tác
  • "'03 Bonnie & Clyde"
  • "Feeling Myself"
  • "Fighting Temptation"
  • "Hollywood"
  • "I Got That"
  • "Just Stand Up!"
  • "Lift Off"
  • "Love a Woman"
  • "Love in This Club Part II"
  • "Part II (On the Run)"
  • "Put It in a Love Song"
  • "Runnin' (Lose It All)"
  • "Say Yes"
  • "See Me Now"
  • "Telephone"
  • "Until the End of Time"
  • "What More Can I Give"
Bài hát khác
  • "A Woman Like Me"
  • "All I Could Do Was Cry"
  • "At Last"
  • "Back to Black"
  • "Fever"
  • "God Bless the USA"
  • "I'd Rather Go Blind"
  • "In da Club (Sexy Lil Thug)"
  • "One Night Only"
  • "Summertime"
  • "Work It Out"