Iodargyrit
Iodargyrit | |
---|---|
![]() Iodargyrit trên mũ sắt, Khoáng sàng quặng Broken Hill, New South Wales, Australia. | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật halide |
Công thức hóa học | AgI |
Phân loại Strunz | 3.AA.10 |
Hệ tinh thể | Lục phương |
Lớp tinh thể | Chóp sáu phương kép (6mm) H-M: (6mm) |
Nhóm không gian | P6mm |
Ô đơn vị | a = 4,59, c = 7,51 [Å]; Z = 2 |
Nhận dạng | |
Màu | Không màu (mới); vàng nhạt, vàng, vàng lục, ánh nâu, ánh xám |
Độ cứng Mohs | 1 1⁄2 - 2 |
Ánh | Kim cương, nhựa |
Màu vết vạch | Vàng (bóng) |
Tính trong mờ | Trong suốt, trong mờ |
Tỷ trọng riêng | 5,69 |
Thuộc tính quang | Đơn trục (+) |
Chiết suất | nω = 2,210 nε = 2,220 |
Khúc xạ kép | δ = 0,010 |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Iodyrit hay iodargyrit là dạng khoáng vật tự nhiên của bạc iodide. Nó có độ cứng từ 1,5 đến 2,0.[1]
Có quan hệ với chlorargyrit và bromargyrit. Là khoáng vật thứ sinh gắn với các quặng bạc phong hóa.[2] Nó xuất hiện trong các khoáng sàng giàu bạc cùng với các khoáng vật bạc thứ sinh khác như acanthit, bromargyrit và chlorargyrit, nhưng cũng xuất hiện cùng cerussit và các khoáng vật đồng hành khác như bạc tự nhiên, bismoclit, calcit và limonit.[1][3]
Iodargyrit được tìm thấy lần đầu tiên năm 1859 trong "mỏ Albarradón" gần Albarradón, Concepción del Oro tại bang Zacatecas (Mexico) và được Alexandre Félix Gustave Achille Leymérie mô tả và đặt tên theo các nguyên tố thành phần tạo ra nó.
Từ nguyên
Tên gọi iodargyrit lấy theo tên gọi các nguyên tố thành phần của nó là iod (tiếng Hy Lạp iodes - "màu tím") và bạc (tiếng Hy Lạp: argyros, tiếng Latinh: argentum).[2] Trong tiếng Trung nó được gọi là 碘银矿 (điển ngân khoáng).[1]
Tham khảo
- ^ a b c d Trang về iodargyrit trên Mindat
- ^ a b c Trang về iodargyrit trên Webmineral
- ^ a b Handbook of Mineralogy
Tư liệu liên quan tới Iodargyrite tại Wikimedia Commons
Bài viết về một khoáng vật halogenua cụ thể này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|