Klaus: Câu chuyện Giáng sinh

Klaus:
Câu chuyện Giáng sinh
Áp phích của phim trên Netflix Vietnam
Đạo diễnSergio Pablos
Kịch bản
  • Sergio Pablos
  • Jim Mahoney
  • Zach Lewis
Cốt truyện
  • Sergio Pablos
Sản xuất
  • Jinko Gotoh
  • Sergio Pablos
  • Marisa Roman
  • Matthew Teevan
  • Mercedes Gamero
  • Mikel Lejarza Ortiz
  • Gustavo Ferrada
Diễn viên
  • Jason Schwartzman
  • J. K. Simmons
  • Rashida Jones
  • Will Sasso
  • Neda Margrethe Labba
  • Sergio Pablos
  • Norm Macdonald
  • Joan Cusack
Dựng phimPablo Garcia Revert
Âm nhạcAlfonso G. Aguilar
Hãng sản xuất
  • Sergio Pablos Animation Studios
  • Atresmedia Cine
  • Aniventure
Phát hànhNetflix
Công chiếu
  • 8 tháng 11 năm 2019 (2019-11-08)
Thời lượng
97 phút
Quốc giaTây Ban Nha
Ngôn ngữ
Kinh phí40 triệu USD[1]

Klaus: Câu chuyện Giáng sinh (tên gốc tiếng Anh: Klaus) là phim điện ảnh hài kịch Giáng sinh nói tiếng Anh của Tây Ban Nha năm 2019 do Sergio Pablos biên kịch và đạo diễn, và đây đồng thời cũng là phim đạo diễn đầu tay của ông. Phim do Sergio Pablos Animation Studios sản xuất, với sự hỗ trợ của Aniventure[2] và được phân phối bởi Netflix. Đồng biên kịch bởi Zach Lewis và Jim Mahoney, phim có sự tham gia lồng tiếng của Jason Schwartzman, J. K. Simmons, Rashida Jones, Will Sasso, Neda Margrethe Labba, Sergio Pablos, Norm MacDonald và Joan Cusack. Được coi như một nguồn gốc khác của Ông già Noel so với nguồn gốc từ Nicôla thành Myra, với bối cảnh giả tưởng trong thế kỷ 19, nội dung phim xoay quanh một viên bưu tá ích kỷ và một thợ làm đồ chơi sống ẩn dật bắt tay trở thành một đôi bạn lạ kỳ, mang tới cho một thị trấn đảo lạnh lẽo và u ám niềm vui mà nơi đó cần đến vô ngần.

Klaus: Câu chuyện Giáng sinh được phát hành vào ngày 8 tháng 11 năm 2019 và nhận được nhiều lời khen ngợi từ giới chuyên môn cho phong cách hoạt họa, cốt truyện và trình diễn lồng tiếng. Phim chiến thắng 7 giải Annie, bao gồm Phim hoạt hình xuất sắc nhất tại Giải Annie lần thứ 47, và chiến thắng hạng mục Phim hoạt hình hay nhất tại Giải BAFTA lần thứ 73. Klaus: Câu chuyện Giáng sinh cũng được đề cử tại Giải Oscar lần thứ 92 cho hạng mục Phim hoạt hình hay nhất, trở thành phim hoạt hình đầu tiên của Netflix được đề cử cho Giải Oscar, cùng với Cơ thể tôi đâu rồi?, nhưng lại để mất giải vào tay Câu chuyện đồ chơi 4.[3]

Nội dung

Jesper Johansson là thằng con trai ích kỷ và lười biếng của ngài Cục trưởng Bưu chính giàu có. Ông đã đưa Jesper vào học viện bưu tá để đào tạo với mong muốn con trai mình có thể thay đổi. Vì học hành chểnh mảng, cha Jasper đã đẩy cậu tới thị trấn đảo xa xôi Smeerensburg với nhiệm vụ chuyển phát đủ sáu nghìn bức thư trong một năm. Nếu Jesper thất bại, cậu sẽ mất quyền thừa kế gia sản của gia đình. Khi tới Smeerensburg, Jesper gặp tên lái thuyền Mogens, và cô giáo-bán-cá Alva, người đã giải thích cho anh về cuộc đối đầu giữa hai dòng họ trên hòn đảo – nhà Enllingbo và nhà Krum – đã diễn ra bao đời nay.

Trong khi tuyệt vọng tìm kiếm người gửi thư, Jesper tìm thấy một ngôi nhà biệt lập bên ngoài thị trấn. Ở đó, cậu gặp một người rừng bí ẩn tên là Klaus, sở hữu một ngôi nhà chứa đầy đồ chơi thủ công. Kinh hoàng trước vẻ ngoài bệ rạc của Klaus, Jesper bỏ trốn và làm rơi một bức vẽ mà anh tìm thấy từ một trong những đứa trẻ của Smeerensburg. Klaus buộc Jesper dẫn anh đến ngôi nhà trong bức vẽ và bắt Jesper bí mật giao một món đồ chơi cho cậu bé trong nhà. Việc này lan đến tai những đứa trẻ khác; chúng đến gặp Jesper vì tin rằng chúng sẽ nhận được một món đồ chơi nếu gửi cho cậu một lá thư. Jesper hỏi Klaus nếu anh có thể tặng đồ chơi của mình, Klaus đồng ý với điều kiện họ phải tặng đồ chơi một cách bí mật vào ban đêm. Chẳng bao lâu sau, ngày càng nhiều trẻ em bắt đầu viết thư cho Klaus. Khi Jesper nói với chúng rằng Klaus chỉ tặng đồ chơi cho những đứa trẻ ngoan, những hành động tử tế dần xuất hiện, truyền cảm hứng cho những người dân trong thị trấn chấm dứt cuộc tranh chấp từ bao đời nay. Alva mở lại trường học của mình để giúp bọn trẻ học đọc và viết.

Dần dần Jesper và Klaus bắt đầu tặng hết số đồ chơi. Jesper cố gắng thuyết phục Klaus làm thêm đồ chơi cho kịp Giáng sinh. Klaus ban đầu từ chối, nhưng sau đó đã cùng Jesper để làm một chiếc xe trượt tuyết cho một cô gái Sámi nhỏ tên là Márgu, sống ở một nơi biệt lập với người dân trên đảo. Klaus kể cho Jesper về vợ mình, Lydia. Trước đây Klaus đã làm đồ chơi để tặng những đứa con tương lai của cặp vợ chồng, nhưng cuối cùng họ lại không thể có con và Lydia đã qua đời vì bệnh tật. Klaus nhận ra công việc của họ đã mang lại niềm vui cho lũ trẻ và đồng ý với kế hoạch Giáng sinh. Mối quan hệ của Jesper với Alva phát triển, và cậu muốn ở lại Smeerensburg.

Trong khi đó, hai trưởng tộc Aksel Ellingboe và Tammy Krum lập một thỏa thuận đình chiến tạm thời nhằm ngăn chặn Jesper và Klaus vì muốn hai gia đình nối lại mối thù truyền thống. Họ lừa cha Jesper tin rằng Jesper đã gửi đủ số thư, và ông đến đảo vào đêm trước Giáng sinh để đón con trai mình, việc này vô tình tiết lộ cho những người bạn của Jesper biết lý do ích kỷ đằng sau những nỗ lực của cậu. Trước khi rời thị trấn, cha Jesper nhận thấy sự hối hận của con trai, và ông cho phép Jesper ở lại đảo. Jesper sau đó cố gắng ngăn người dân phá hủy những món đồ chơi Giáng sinh. Alva cũng đã được lũ trẻ thông báo về âm mưu này, vì vậy cô và Klaus đã thay thế đống đồ chơi bằng mồi nhử. Trong cuộc rượt đuổi, con gái của nhà Ellingboe và con trai của nhà Krum cũng phải lòng nhau. Jesper được chuộc lỗi, và Smeerensburg trở thành một thị trấn hạnh phúc khi những người lớn tuổi trong gia đình buộc phải chấm dứt mối thù truyền thống để lo cho cuộc hôn nhân của con cái. Jesper kết hôn với Alva và nuôi hai đứa con, cậu và Klaus tiếp tục đi giao quà ở Smeerensburg trong 11 năm. Vào năm thứ mười hai, Klaus đi theo một cơn gió lên một ngọn đồi đầy nắng và biến mất, về lại với người vợ đã khuất của mình. Mỗi đêm Giáng sinh tiếp theo, Jesper lại ngồi bên cạnh lò sưởi và chờ được gặp Klaus khi linh hồn của anh tiếp tục mang đồ chơi tặng trẻ em trên khắp thế giới.

Lồng tiếng

  • Jason Schwartzman vai Jesper Johansson
  • J. K. Simmons vai Klaus (Ông già Noel)
    • Simmons vai Drill Sarge
  • Rashida Jones vai Alva
  • Joan Cusack vai Bà Tammy Krum
  • Will Sasso vai Ông Aksel Ellingboe
  • Norm Macdonald vai Mogens
  • Neda Margrethe Labba vai Márgu
  • Sergio Pablos vai Pumpkin và Olaf
  • Reiulf Aleksandersen và Sara Margrethe Oksal vai những người Saami

Ngoài ra phim còn có sự góp giọng trẻ em của Evan Agos, Sky Alexis, Jaeden Bettencourt, Teddy Blum, Mila Brener, Sydney Brower, Finn Carr, Kendall Joy Hall, Hayley Hermida, Lexie Holland, Brooke Huckeba, Matthew McCann, Tucker Meek, Leo Miller, Joaquin Obradors, Víctor Pablos, Lucian Perez, Bailey Rae Fenderson, Maximus Riegel, Emma Shannon, Ayden Soria, Sunday Sturz, Hudson West, Gordon Wilcox, Emma Yarovinskiy và Julian Zane; và giọng người lớn của Brad Abrell, Catherine Cavadini, Bill Chott, Daniel Crook, Brian Finney, Stephen Hughes, Neil Kaplan, Sam McMurray, Amanda Philipson, Alyson Reed, Dee Dee Rescher, Dwight Schultz, Lloyd Sherr, Helen Slayton-Hughes và Travis Willingham.

Sản xuất

Phát triển

Sau khi dựng xưởng phim riêng tại Madrid, Tây Ban Nha, đạo diễn Sergio Pablos, người từng làm việc cho các phim hoạt hình thời kỳ Phục hưng của Disney như Aladdin, Thằng gù ở nhà thờ Đức Bà, HerculesTarzan, quyết định sẽ phát triển một phim điện ảnh hoạt hình truyền thống mới. Pablos muốn khám phá sự thay đổi của phương pháp hoạt họa truyền thống khi không sử dụng công nghệ hoạt hình mô phỏng máy tính. Vì quyết định này, xưởng phim đã vượt qua nhiều giới hạn kỹ thuật mà phim hoạt hình truyền thống hay gặp phải, tập trung nhiều hơn vào nguồn sáng thể tích và hữu cơ để phim có hình ảnh nhìn giống 3D độc đáo mà vẫn giữ được cách vẽ 2D thủ công truyền thống.[4] Các công cụ độc quyền từ Les films du Poisson Rouge, một công ty Pháp tại Angoulême, được sử dụng để đội ngũ sản xuất có thể tạo ra nhiều phong cách phát triển hình ảnh, với mục đích cuối cùng là thoát khỏi phong cách tiêu chuẩn của "các nhân vật trông giống như những miếng dán được đặt trên nền tranh vẽ."[5][6] Nhà hoạt họa cộng sự của Disney, James Baxter, được biết tới với tác phẩm Người đẹp và quái vật, cũng làm việc cho dự án này.[7]

Teaser đầu tiên của dự án được ra mắt vào tháng 4 năm 2015; thời điểm đó, xưởng phim đang nỗ lực tìm kiếm nhà đầu tư, đồng sản xuất và đối tác phân phối. Dự án được chào bán tại nhiều xưởng phim, tuy nhiên hầu hết đều từ chối vì "quá rủi ro." [8] Tháng 11 năm 2017, Netflix xác nhận hãng đã sở hữu quyền phân phối quốc tế cho Klaus: Câu chuyện Giáng sinh; cũng trong thời gian này, việc tuyển vị trí lồng tiếng cho Schwartzman, Jones, Simmons và Cusack được xác nhận cùng với lịch phát hành dự kiến vào mùa Giáng sinh năm 2019.[9] Tháng 3 năm 2019, nhiều nguồn tin cho biết Netflix đang lên kế hoạch chay đua đề cử Oscar cho Klaus: Câu chuyện Giáng sinh tại các rạp chiếu, và đây cũng là một trong mười phim điện ảnh mà hãng đã đàm phán với các hệ thống rạp tại Mỹ cho các suất chiếu rạp giới hạn trước khi phim được phát hành trực tuyến.[10][11] Ngày phát hành của phim được công bố kèm với trailer chính thức, được ra mắt vào ngày 7 tháng 10 năm 2019.

Pablos cho biết tên hòn đảo Smeerensburg trong phim là cách gọi trệch từ Smeerenburg, một cảng săn cá voi cũ của Hà Lan và Đan Mạch tại quần đảo Svalbardvùng Bắc Cực.[12] Ngoài ra, Klaus: Câu chuyện Giáng sinh còn là tác phẩm tri ân tới nhà hoạt họa và duyệt cảnh Mary Lescher, người đã qua đời vào ngày 2 tháng 6 năm 2019 vì ung thư. Trước đó bà đã tham gia vào dự án này, cũng như các phim hoạt hình khác như Người đẹp và quái vậtVua sư tử.

Nhạc phim

"Invisible" do Zara Larsson trình bày và "How You Like Me Now?" do The Heavy trình bày được sử dụng trong phim.[13] Trong khi đó "High Hopes" của ban nhạc Panic! at the Disco lại được sử dụng trong phần trailer.

Phát hành

Klaus: Câu chuyện Giáng sinh được công chiếu tại một số rạp phim từ ngày 8 tháng 11 năm 2019, và được ra mắt trên nền tảng phim trực tuyến Netflix vào ngày 15 tháng 11 năm 2019.[14] Đây là phim hoạt hình bản gốc đầu tiên được ra mắt trên Netflix.[13]

Đón nhận

Lượt xem trực tuyến

Theo số liệu Netflix cung cấp cho Reuters, Klaus: Câu chuyện Giáng sinh đạt con số gần 30 triệu lượt xem trên kênh trực tuyến trong tháng đầu tiên phát hành.[15]

Đánh giá chuyên môn

Trên hệ thống tổng hợp kết quả đánh giá Rotten Tomatoes, phim nhận được 94% lượng đồng thuận dựa theo 63 bài đánh giá, với điểm trung bình là 7,57/10. Các chuyên gia của trang web nhất trí rằng, "Phần hoạt họa vẽ tay xinh đẹp cùng cách dẫn dắt hài hước và ấm áp đã lập tức biến Klaus: Câu chuyện Giáng sinh trở thành ứng cử viên số một cho danh sách những bộ phim kinh điển mùa lễ hội."[16] Trên trang Metacritic, phim đạt số điểm 65 trên 100, dựa trên 13 nhận xét, chủ yếu là những lời khen ngợi.[17]

John DeFore từ tờ The Hollywood Reporter cho Klaus: Câu chuyện Giáng sinh lời nhận xét tích cực, "Klaus: Câu chuyện Giáng sinh của Sergio Pablos đã tạo ra khởi nguyên đầy bất ngờ và lý thú về người đàn ông to lớn hay tặng đồ chơi vào mỗi đêm Giáng sinh."[18] Peter Debruge từ tờ Variety lại đưa ra nhiều ý kiến đối lập, cho rằng tác phẩm này quá phức tạp, "Cảm hứng từ bộ phim đến từ thế giới hình ảnh lộng lẫy nhiều hơn là phần cốt truyện."[19]

Giải thưởng

Giải thưởng Ngày Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
Giải Oscar 9 tháng 2 năm 2020 Phim hoạt hình hay nhất Sergio Pablos, Jinko Gotoh và Marisa Román Đề cử [20]
Giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh Quốc 2 tháng 2 năm 2020 Phim hoạt hình hay nhất Sergio Pablos và Jinko Gotoh Đoạt giải [21]
Liên minh các nữ nhà báo hoạt động về điện ảnh 10 tháng 1 năm 2020 Phim hoạt hình hay nhất Klaus: Câu chuyện Giáng sinh Đề cử [22]
Giải Annie 25 tháng 1 năm 2020 Phim hoạt hình hay nhất Jinko Gotoh, Sergio Pablos, Marisa Román, Matthew Teevan, Mercedes Gamero, Mikel Lejarza Ortiz và Gustavo Ferrada Đoạt giải [23]
Hoạt họa nhân vật xuất sắc nhất trong phim điện ảnh Sergio Martins

cho "Alva"

Đoạt giải
Thiết kế nhân vật xuất sắc nhất trong phim điện ảnh Torsten Schrank Đoạt giải
Đạo diễn xuất sắc nhất trong phim điện ảnh Sergio Pablos Đoạt giải
Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất trong phim điện ảnh Szymon Biernacki, Marcin Jakubowski Đoạt giải
Kịch bản phân cảnh xuất sắc nhất trong phim điện ảnh Sergio Pablos Đoạt giải
Dựng phim xuất sắc nhất trong phim điện ảnh Pablo García Revert Đoạt giải
Hiệp hội phê bình phim Austin 6 tháng 1 năm 2020 Phim hoạt hình hay nhất Klaus: Câu chuyện Giáng sinh Đề cử [24]
Hiệp hội phê bình phim Detroit 9 tháng 12 năm 2019 Phim hoạt hình hay nhất Đề cử [25]
Giải Goya 25 tháng 1 năm 2020 Phim hoạt hình hay nhất Đề cử
Bài hát trong phim hay nhất "Invisible"

Jussi Ilmari Karvinen, Caroline Pennell, Justin Tranter

Đề cử
Hiệp hội phê bình phim St. Louis 15 tháng 12 năm 2019 Phim hoạt hình hay nhất Á quân
(với Nữ hoàng băng giá II)
Hiệp hội hiệu ứng hình ảnh 29 tháng 1 năm 2020 Hiệu ứng hình ảnh đột phá trong phim điện ảnh hoạt hình Sergio Pablos, Matthew Teevan, Marcin Jakubowski và Szymon Biernacki Đề cử [26]
Nhật vật hoạt hình đột phá trong phim điện ảnh hoạt hình Yoshimishi Tamura, Alfredo Cassano, Maxime Delalande và Jason Schwartzman

cho "Jesper"

Đề cử
Hiệp hội phê bình phim Washington D.C. 8 tháng 12 năm 2019 Phim hoạt hình hay nhất Klaus: Câu chuyện Giáng sinh Đề cử
Giải thưởng Điện ảnh châu Âu 12 tháng 12 năm 2020 Phim hay nhất Klaus: Câu chuyện Giáng sinh Đề cử [27]
Giải Quirino 27 tháng 6 năm 2020 Phim hoạt hình Ibero-Mỹ hay nhất Klaus: Câu chuyện Giáng sinh Đoạt giải

Tham khảo

  1. ^ “Klaus, Netflix' first animated film, presented at Annecy”. Cineuropa. ngày 14 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ Amidi, Amid (ngày 9 tháng 2 năm 2016). “Cinesite's New Montreal Mega-Animation Studio Will Employ 500 and Produce 9 Features, Including 'Klaus'”. Cartoon Brew. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ “Oscar nominees: It's David and Goliath in animation, but the little guy is well-armed”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ Lehane, Scott (5 tháng 12 năm 2019). “How 'Klaus' Uniquely Combines CG Lighting Techniques with Traditional 2D Animation”. Animation World Network. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ Amidi, Amid (ngày 1 tháng 6 năm 2015). “Sergio Pablos Talks About His Stunning Hand-Drawn Project 'Klaus'”. Cartoon Brew. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ “The Origins of Klaus”. YouTube. ngày 10 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  7. ^ Desowitz, Bill (ngày 13 tháng 6 năm 2019). “Annecy: Netflix Premieres Footage from First Original Animated Feature 'Klaus' In Innovative 2D”. IndieWire. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ Grobar, Matt (ngày 10 tháng 10 năm 2019). “'Klaus' Director Sergio Pablos Gifts Netflix With Its First Original Animated Feature”. Deadline. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ Amidi, Amid (ngày 17 tháng 11 năm 2017). “BREAKING: Netflix Will Produce Sergio Pablos' 2D Feature 'Klaus'”. Cartoon Brew. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  10. ^ Giardina, Carolyn (ngày 19 tháng 3 năm 2019). “'Klaus,' Netflix's First Original Animated Feature, Set for Oscar-Qualifying Run”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  11. ^ Lee, Dami (ngày 27 tháng 8 năm 2019). “Netflix will release 10 fall films in theaters, well ahead of their streaming debuts”. The Verge. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  12. ^ Klaus director pushed past the limitations of traditional animation
  13. ^ a b “New Zara Larsson single "Invisible" featured in Netflix original animated feature Klaus”. Epic Records. ngày 23 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  14. ^ Trumbore, Dave (ngày 7 tháng 10 năm 2019). “'Klaus' Trailer Reveals Netflix's First Animated Movie & Santa Claus Origin Story”. Collider. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  15. ^ Richwine, Lisa (19 tháng 12 năm 2019). “Netflix says 'Klaus' is a hit with nearly 30 million views worldwide”. Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
  16. ^ “Klaus (2019)”. Rotten Tomatoes. Fandango Media. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  17. ^ “Klaus Reviews”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
  18. ^ 'Klaus': Film Review”. The Hollywood Reporter.
  19. ^ Debruge, Peter (ngày 5 tháng 11 năm 2019). “Film Review: 'Klaus,' Netflix's First Animated Original Film”. Variety.
  20. ^ “The 92nd Oscars Shortlists”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. 16 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  21. ^ “Explore The awards”. BAFTA Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  22. ^ Davis, Clayton (22 tháng 12 năm 2019). “Alliance of Women Film Journalists 2019 Nominees Announced: 'The Irishman', 'Marriage Story', and 'Once Upon A Time' Lead • AwardsCircuit | Entertainment, Predictions, Reviews”. AwardsCircuit | Entertainment, Predictions, Reviews (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
  23. ^ “47th Annual Annie Awards”. annieawards.org (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
  24. ^ Peña, Jessica (31 tháng 12 năm 2019). “'Parasite,' 'Uncut Gems' & 'The Irishman' Among Austin Film Critics Association Nominations • AwardsCircuit | Entertainment, Predictions, Reviews”. AwardsCircuit | Entertainment, Predictions, Reviews (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  25. ^ “Detroit Film Critics Society names 'Parasite,' 'Marriage Story,' 'The Irishman' as top films in 2019”. mlive (bằng tiếng Anh). 9 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
  26. ^ “Baby Yoda, Alita, Simba Among VFX Society Awards Nominees”. Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  27. ^ Wit, Alex Dudok de (20 tháng 10 năm 2020). “European Film Awards 2020: Four Animated Features Nominated”. Cartoon Brew (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Giải Annie cho phim hoạt hình hay nhất
Thập niên 1990
Thập niên 2000
Thập niên 2010
  • x
  • t
  • s
Thập niên 2000
Thập niên 2010
Thập niên 2020
  • x
  • t
  • s
Loạt phim hoạt hình truyền hình và điện ảnh gốc của Netflix
TV
Ra mắt lần đầu năm 2013–2015
  • Turbo và Đội đua Siêu tốc (2013–2016)
  • Vua Julien vạn tuế (2014–2017)
  • Sidonia no Kishi (2014–2015)
  • BoJack Horseman (2014–2020)
  • Câu chuyện rau củ: Đôi bạn phiêu lưu (2014–2016)
  • Những cuộc phiêu lưu của Mèo đi hia (2015–2018)
  • Care Bears & Cousins (2015–2016)
  • Dawn of the Croods (2015–2017)
  • Dinotrux (2015–2018)
  • DreamWorks Dragons (2012–2018; tiếp nối bởi Netflix vào năm 2015)
  • Chuyện gia đình (2015–2021)
  • Cuộc phiêu lưu của Mr. Peabody và cậu bé Sherman (2015–2017)
  • Popples (2015–2016)
  • Thất hình đại tội (2015–2021)
Ra mắt lần đầu năm 2016
  • Hỏi Rô bốt biết tuốt (2016–nay)
  • Những chú bọ yêu nhạc (2016–2018)
  • Bottersnike & Gumble (2016–2017)
  • Hành trình trở về: Phiêu lưu cùng Tip và Oh (2016–2018)
  • Justin Time (2011–2016; tiếp nối bởi Netflix vào năm 2016)
  • Kong: Vua khỉ (2016–2018)
  • Kulipari: Đội quân ếch (2016–2018)
  • LEGO Bionicle: Hành trình huyền thoại (2016)
  • LEGO Friends: Sức mạnh của tình bạn (2016)
  • Luna Petunia (2016–2018)
  • Học viện Skylanders (2016–2018)
  • StoryBots Super Songs (2016–nay)
  • Thợ săn yêu tinh: Truyền thuyết Arcadia (2016–2018)
  • Voltron: Vệ binh huyền thoại (2016–2018)
  • Giúp bé học từ vựng (2016–nay)
  • Thế giới của Winx (2016–2017)
Ra mắt lần đầu năm 2017
  • Lắm chuyện (2017–nay)
  • Buddy Thunderstruck (2017)
  • Castlevania (2017–2021)
  • Sứ mệnh huyền thoại (2017–2019)
  • Chuyến xe khoa học kỳ thú 2 (2017–2020)
  • Neo Yokio (2017–2018)
  • Chú ngựa Spirit (2017–2020)
  • Stretch Armstrong và Flex Fighter (2017–2018)
  • Hội Quái Siêu Cấp (2017–2019)
  • Tarzan và Jane (2017–2018)
  • True và Vương quốc Cầu vồng (2017–2019)
  • Câu chuyện rau củ: Tới thành phố (2017)
  • We're Lalaloopsy (2017)
Ra mắt lần đầu năm 2018
  • Bộ ba trời giáng: Câu chuyện ở Arcadia (2018–2019)
  • Retsuko hung hăng (2018–nay)
  • A.I.C.O. - Hóa thân (2018)
  • B: Sự khởi đầu (2018–nay)
  • Baki (2018–nay)
  • Barbie Dreamhouse Adventures (2018–2020)
  • Nhóc trùm: Đi làm lại (2018–2020)
  • Cupcake & Dino - Dịch vụ tổng hợp (2018–2019)
  • Quỷ dữ thức giấc (2018)
  • Tỉnh mộng (2018–nay)
  • Hoàng tử rồng (2018–nay)
  • Chuyến phiêu lưu của Đội trưởng quần lót (2018–2019)
  • Những cô bé phố Harvey: Mãi mãi bên nhau! (2018–2020)
  • HERO MASK – Mặt nạ anh hùng (2018–2019)
  • Hilda (2018–nay)
  • Trống rỗng (2018–2020)
  • Bé lạc đà Llama Llama (2018–nay)
  • Bài hát thất lạc (2018)
  • Điều kì diệu ở Motown (2018–2019)
  • Sở cảnh sát Paradise (2018–2021)
  • Mật mã vệ binh (2018–nay)
  • She-Ra và những nàng công chúa quyền năng (2018–2020)
  • Sirius the Jaeger (2018)
  • Điệp viên nhí: Nhiệm vụ tối mật (2018)
  • Siêu anh hùng drag (2018)
  • SWORDGAI The Animation (2018)
  • Thám tử nhà cây (2018–nay)
  • Quỷ lùn tinh nghịch: Cuộc vui còn dài! (2018–2019)
  • Đồi thỏ (2018)
Ra mắt lần đầu năm 2019
  • 7 mầm sống (2019–nay)
  • Nhật ký phiêu lưu của Archibald (2019–2020)
  • Cannon Busters: Khắc tinh đại pháo (2019)
  • Carmen Sandiego (2019–2021)
  • Thành phố sắc màu của Charlie (2019–nay)
  • Chip và Potato (2019–nay)
  • Gauko - Cô bé khủng long (2019–nay)
  • Biệt đội giải cứu rồng (2019–2020)
  • Quá nhanh quá nguy hiểm: Điệp viên tốc độ (2019–2021)
  • Trứng xanh, giăm bông xanh (2019–2022)
  • Chào Ninja (2019–nay)
  • Đấu sĩ Ashura (2019–nay)
  • Thánh đấu sĩ Seiya: Hiệp sĩ hoàng đạo (2019)
  • Những đứa trẻ cuối cùng trên Trái Đất (2019–nay)
  • Levius (2019)
  • Love, Death & Robots (2019–nay)
  • Pinky Malinky (2019)
  • Rilakkuma và Kaoru (2019)
  • Cú đấm của công lý (2019)
  • Bộ ba trộm cắp: Bản hoạt hình (2019–2020)
  • Tuca & Bertie (2019)
  • Mãi mãi tuổi mười hai (2019)
  • Ultraman (2019–nay)
  • Yoohoo và biệt đội giải cứu (2019–nay)
Ra mắt lần đầu năm 2020
  • Truyền hình ngoài hành tinh (2020–nay)
  • BEASTARS: Thế giới người thú (2020–nay)
  • Máu của Zeus (2020–nay)
  • BNA (2020)
  • Buddi (2020–nay)
  • Chico Bon Bon: Chú khỉ và thắt lưng đồ nghề (2020–nay)
  • Dị thú ma đô (2020)
  • Giáo lý rồng (2020)
  • Rồng trên không (2020)
  • Miko và High Five (2020)
  • Vỏ bọc ma: SAC_2045 (2020–2022)
  • Tiến lên nào Xe Nhỏ! (2020–nay)
  • Kẻ lừa đảo vĩ đại (2020)
  • Một rổ khẩu nghiệp (2020)
  • Biên niên sử Idhun (2020–2021)
  • Mặt trời chìm đáy biển: 2020 (2020)
  • Thế giới khủng long: Trại kỷ phấn trắng (2020–2022)
  • Kipo và Kỷ Nguyên Kỳ Thú (2020)
  • Phúc âm lúc nửa đêm (2020)
  • Mighty Express (2020–nay)
  • Pokémon Journeys: The Series (2020–2021)
  • Hát cùng Thị trấn cổ tích (2020–nay)
  • Chú cừu Shaun (2007–nay; tiếp nối bởi Netflix, 2020–nay)
  • StarBeam (2020–nay)
  • Transformers: Chiến tranh Cybertron – Cuộc vây hãm (2020–2021)
  • Hank và bạn xe tải chở rác (2020–2021)
  • Pháp sư: Chuyện xứ Arcadia (2020)
Ra mắt lần đầu năm 2021
  • Nhà khoa học nhí Ada Twist (2021–nay)
  • Arcane (2021–nay)
  • Thế giới nhân mã (2021)
  • Thành phố ma (2021)
  • Cún ngoài không gian (2021–nay)
  • DOTA: Dòng máu rồng (2021–nay)
  • Nhà búp bê của Gabby (2021–nay)
  • Godzilla: Điểm dị thường (2021)
  • Tiến lên, các bé cún! (2021–nay)
  • Cao ốc đẫm máu (2021)
  • Arlo ở New York (2021–nay)
  • Văn phòng thuyết âm mưu (2021–nay)
  • Johnny Test (2021–nay)
  • Siêu nhóc vũ trụ (2021–2022)
  • Những chủ nhân vũ trụ: Khải huyền (2021–nay)
  • Maya và ba chiến binh huyền thoại (2021)
  • Đội cứu hộ biển khơi: Sứ mệnh trên cạn (2021–nay)
  • Pacific Rim: Vùng tối (2021–2022)
  • Pokémon Master Journeys: The Series (2021–2022)
  • Q-Force (2021)
  • Vùng đất quỷ dữ: Bóng tối vô tận (2021)
  • Ridley Jones (2021–nay)
  • Biệt đội siêu gian (2021–nay)
  • Truyện cổ hắc ám & Grimm (2021–nay)
  • Vết xé theo đường kẻ (2021)
  • Ông chồng yakuza nội trợ (2021–nay)
Ra mắt lần đầu năm 2022
  • Action Pack: Siêu nhân nhí hành động (2022–nay)
  • Angry Birds: Quậy tưng mùa hè (2022–nay)
  • Barbie: It Takes Two (2022)
  • Chiến binh mèo Kitty (2022)
  • Bastard!! (2022)
  • Bee và PuppyCat (2013–2016; tiếp nối bởi Netflix, 2022)
  • Thành phố cây khổng lồ (2022–nay)
  • Thám tử lừng danh Conan: Giờ trà của Zero (2022)
  • Cyberpunk: Edgerunners (2022)
  • Dead End: Công viên ma quái (2022–nay)
  • Deepa & Anoop (2022–nay)
  • exception (2022)
  • Farzar (2022)
  • Nguồn nhân lực (2022–nay)
  • Học viện đỏ đen: Song sinh (2022)
  • Kotaro sống một mình (2022)
  • Kung Fu Panda: Hiệp sĩ rồng (2022-nay)
  • Ollie lạc lối (2022)
  • Pony bé nhỏ: Tạo dấu ấn riêng (2022–nay)
  • Những cuộc phiêu lưu kỳ quặc của James và Max (2022–nay)
  • Oggy và những chú gián tinh nghịch: Thế hệ kế tiếp (2022–nay)
  • Pokémon: The Arceus Chronicles (2022)
  • Rilakkuma: Phiêu lưu tại công viên giải trí (2022)
  • Kẻ sát nhân lãng mạn (2022–nay)
  • Chú thỏ samurai: Câu chuyện về Usagi (2022–nay)
  • Spriggan (2022–nay)
  • Anh em người máy siêu khổng lồ (2022–nay)
  • Biệt đội việc tốt (2022–nay)
  • Tekken: Huyết thống (2022)
  • Nhóc trùm: Trở lại trong nôi (2022–nay)
  • Thám tử động vật (2022–nay)
  • Anh em Cuphead (2022)
  • Hộ vệ công lý (2022)
  • Những thiếu niên trong không gian (2022)
  • Nhà tắm La Mã kiểu mới (2022)
  • Chú tôi trở về từ dị giới (2022)
  • Daniel Spellbound (2022)
  • Pokémon Ultimate Journeys: The Series (2022-nay)
  • Kiểm Lâm Linh Thú (2022-nay)
  • ONI: Sự tích thần sấm (2022)
Sắp ra mắt
  • Sonic Prime (2022)
  • Akuma-kun (2023)
  • Army of the Dead: Lost Vegas (TBA)
  • Detective Conan: The Culprit Hanzawa (TBA)
  • Ken and Kenny (TBA)
  • Mama K's Team 4 (TBA)
  • Mulligan (TBA)
  • Trico (TBA)
Phim
Phim gốc
đã ra mắt
Phim đã ra mắt khác
  • Giáng sinh của Angela (2017)
  • Blame! (2017)
  • Sa mạc Sahara (2017)
  • Ngỗng vịt phiêu lưu ký (2018)
  • Biệt đội quỷ lùn (2018)
  • GODZILLA: Hành tinh quái vật (2018)
  • GODZILLA: Thành phố trên bờ vực cuộc chiến (2018)
  • Godzilla: The Planet Eater (2018)
  • Biệt đội giải cứu thế giới (2018)
  • Hội quái siêu cấp: Tri kỷ Quái vật (2018)
  • Nanh Trắng (2018)
  • Cơ thể tôi đâu rồi? (2019)
  • Zim - Kẻ xâm lược: Tiến vào Florpus (2019)
  • Latte and the Magic Waterstone (2019)
  • Pets United (2019)
  • Cuộc sống hiện đại của Rocko: Níu kéo thời đại (2019)
  • Giáng sinh của Angela 2 (2020)
  • Bánh quy thú: Gánh xiếc phép thuật (2020)
  • Cagaster – Lồng côn trùng (2020)
  • Bức tranh vải (2020)
  • Nhiệm vụ trông trẻ (2020)
  • Hayop Ka! (2020)
  • Đội cứu hộ biển khơi: Hang động Sac Actun (2020)
  • Đội cứu hộ biển khơi: Rạn san hô Great Barrier (2020)
  • Khi muốn khóc, tôi đeo mặt nạ mèo (2020)
  • Barbie & Chelsea: The Lost Birthday (2021)
  • Barbie: Big City, Big Dreams (2021)
  • Barbie Mermaid Power (2022)
  • Barbie Epic Road Trip (2022)
  • Chiếc đũa quyền năng: Linh hồn samurai (2021)
  • Dog Gone Trouble (2021)
  • Tuyệt chủng (2021)
  • Hilda và tên Vua Núi (2021)
  • My Little Pony: A New Generation (2021)
  • Đội cứu hộ biển khơi: Vành đai lửa (2021)
  • Chim cổ đỏ Robin (2021)
  • Biệt đội hải cẩu (2021)
  • Ngôi nhà náo nhiệt – Bản điện ảnh (2021)
  • Nhà Mitchell đối đầu với máy móc (2021)
  • Thợ săn yêu tinh: Titan trỗi dậy (2021)
  • Vivo (2021)
  • Ước nguyện thần long (2021)
  • Bong bóng (2022)
  • Thỏ điên xâm lăng: Nhiệm vụ sao Hỏa (2022)
  • Một ngôi nhà, ba câu chuyện (2022)
  • Marmaduke (2022)
  • Chickenhare and the Hamster of Darkness (2022)
  • Ninja Rùa trỗi dậy: Phim điện ảnh (2022)
  • Tòa nhà trôi dạt (2022)
  • Entergalactic (2022)
  • Scrooge: Bài hát Giáng sinh (2022)
Tương tác
  • Cat Burglar (2022)
  • Barbie: Epic Road Trip (2022)
  • Chủ chúng ta đâu rồi (2023)
Sắp ra mắt
  • High in the Clouds (2023)
  • Nimona (2023)
  • Escape from Hat (TBA)
  • Con voi của nhà ảo thuật (TBA)
  • That Christmas (TBA)
  • Bản mẫu Loạt phim hiện tại
  • Bản mẫu Loạt phim đã kết thúc
    • 2012–2018
    • 2019 trở đi
  • Bản mẫu Loạt phim tiếp nối
  • Bản mẫu Truyền hình đặc biệt
  • Bản mẫu Loạt phim sắp ra mắt
  • Cổng thông tin Điện ảnh