Lệch lạc tình dục

Mục từ này liên quan đến chủ đề giáo dục giới tínhtình dục. Thông tin ở đây có thể không phù hợp với một số đối tượng độc giả hoặc khi truy cập ở những nơi công cộng. Wikipedia không chịu trách nhiệm về những nội dung có thể không phù hợp cho một số người xem, xem chi tiết tại Wikipedia:Phủ nhận về nội dung.

Lệch lạc tình dục (tiếng Anh: paraphilia hoặc sexual deviation) là một hành vi bất thường, có biểu hiện bằng sự say mê tìm kiếm một phương thức hoạt động tình dục đặc biệt, không được chấp nhận và tiềm ẩn nguy cơ gây đau khổ, nhằm đạt được sự cực khoái thay vì hình thức quan hệ tình dục bình thường. Lệch lạc tình dục được coi là một dạng bệnh tâm lý.

Theo DSM-5 (ấn bản thứ 5 của Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê rối loạn tâm thần (DSM) của Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ) vào năm 2013, chúng bị coi là bệnh nếu như đáp ứng một trong các tiêu chí sau: (1) sở thích hoặc ham muốn đó tạo ra sự đau khổ hoặc tổn hại xã hội đáng kể ở cá nhân bị ảnh hưởng, (2) ham muốn đó tạo ra hành vi gây tổn hại cho người khác hoặc nhắm đến những người không thể đưa ra sự đồng ý hợp pháp (ví dụ: ấu dâm, bạo dâm)[1]

Các dạng lệch lạc

Thường được chia làm hai loại:[2]

Lệch lạc đối tượng

  • Ái nhi: Ham thích tình dục hướng tới đối tượng là trẻ em thay vì người trưởng thành. Cần phân biệt người ái nhi với hiếp dâm trẻ em, người phạm tội hiếp dâm trẻ em chưa chắc đã là người ái nhi. Bệnh thường kết hợp với một số rối loạn lệch lạc tình dục khác như phô dâm và thị dâm.
  • Ái lão: Ngược với ái nhi, ở những người này đối tượng tình dục mà họ hướng đến là người già.
  • Ái vật: Thỏa mãn tình dục với các đồ vật vô tri vô giác như giày, găng tay. Thường gặp nhất là quần áo hoặc đồ nội y của phụ nữ. Vì thế có những đối tượng chuyên ăn cắp quần áo lót của phụ nữ để thỏa mãn tâm lý này.
  • Ái tử thi: Thỏa mãn tình dục đối với các xác chết
  • Ái phạm nhân:  thường xảy ra đối với phụ nữ nhiều hơn nam giới. Những người này có cảm xúc tình dục với một đối tác đã phạm tội như giết người, tra tấn, cưỡng hiếp.

Lệch lạc mục tiêu

  • Ác dâm: Thỏa mãn tình dục khi gây đau đớn về thể xác hay tinh thần cho người cùng hoạt động tình dục. Cách thức rất đa dạng có thể là cắn, cào hay chửi bới, đánh đập, dùng dây trói...
  • Khổ dâm: Ngược với ác dâm, đối tượng chỉ thỏa mãn thực sự khi người khác hành hạ mình. Trong quan hệ thì một đối tượng ác dâm có thể dễ dàng chuyển qua khổ dâm và ngược lại.
  • Phô dâm: Thích phô bày cơ quan sinh dục của mình cho người khác xem, thường là đối tượng khác giới. Đối tượng càng lúng túng người bệnh càng tỏ ra thích thú.
  • Thị dâm: Thỏa mãn tình dục bằng cách nhìn trộm người khác trong các tình huống riêng tư như khi thay quần áo, tắm, quan hệ tình dục
  • Thính dâm: Thỏa mãn tình dục bằng cách nghe những âm thanh có khả năng kích dục điển hình là việc làm tình qua điện thoại.
  • Miên dâm: trạng thái trong đó một người thực hiện hành vi tình dục trong khi vẫn đang ngủ bằng các hoạt động như thủ dâm, mơn trớn mình hoặc người khác, có quan hệ tình dục với một người khác và trong những trường hợp cực đoan hơn có thể tấn công tình dục và hiếp dâm.
  • Loạn dục cọ xát: Thỏa mãn tình dục bằng cách cọ xát bộ phận sinh dục của họ vào những người khác giới không quen biết hoặc sờ mó vào bộ phận sinh dục của những người ấy. Địa điểm xảy ra thường là chỗ đông người chật hẹp, chẳng hạn trên xe buýt hoặc tàu điện ngầm vào giờ cao điểm.
  • Loạn dục cải trang: Thỏa mãn tình dục bằng cách mặc quần áo của người khác giới. Nó giống với ái vật ở chỗ cả hai đều tìm kiếm sự thỏa mãn thông qua vật vô tri, nhưng khác là ở người ái vật họ thường không có ham muốn mặc quần áo người khác giới.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây nên tình trạng lệch lạc tình dục thường do rối loạn quá trình phát triển tâm lý trong thời thơ ấu như trẻ đã từng bị lạm dụng tình dục, ngoài ra bắt chước hành vi lệch lạc này từ văn hóa phẩm đồi trụy cũng được xem xét, thực tế có một bộ phận mắc bệnh khởi phát từ lối sống buông thả. Tuy nhiên cũng phải thấy yếu tố sinh học của bệnh, một nghiên cứu ở Mỹ chỉ ra rằng 74% số người bị lệch lạc tình dục có rối loạn hormone, 27% có dấu hiệu tổn thương thần kinh, 24% có rối loạn gen.[3]

Điều trị

Liệu pháp hành vi nhận thức

Mục đích thay đổi niềm tin và thái độ có liên quan tới sự thiếu đồng cảm với nạn nhân do các hành vi mà họ gây ra đồng thời thực hiện các kỹ năng kìm chế xung động. Liệu pháp hành vi được sử dụng trước đây là kích thích gây ghét sợ, thường bằng cách sốc điện nhẹ vào ngón tay hoặc cẳng tay khi người bệnh đang cảm hứng với kích thích loạn dục, hiện nay phương pháp giải cảm ứng có hệ thống (systematic desensibilization) được dùng nhiều hơn, người bệnh được huấn luyện thư giãn và rồi trong sự yên tĩnh họ hình dung các tình huống kích thích sự thôi thúc loạn dục và tưởng tượng đang từ bỏ chúng.

Phân tâm

Bằng liệu pháp phân tâm, bác sĩ giúp người bệnh hiểu được động lực sâu xa bên trong và các hoàn cảnh gây ra bệnh. Đặc biệt là giúp đương sự nhận thức được các sự kiện hằng ngày nào khiến họ thực hiện các xung động.[3]

Dùng thuốc

Với các bệnh nhân có bệnh lý tinh thần kết hợp như tâm thần phân liệt, rối loạn trầm cảm bác sĩ có thể kê thêm thuốc chống loạn thần và chống trầm cảm để gia tăng kết quả điều trị. Ngoài ra bổ sung thêm các thuốc chống lại tình trạng gia tăng hoạt động tình dục quá mức ngoài tầm kiểm soát của người bệnh.[3] Ở các bệnh nhân nam có thể điều trị có kết quả với việc làm giảm hormone sinh dục nam testosterone.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ https://www.britannica.com/topic/pedophilia#ref1275674
  2. ^ Những cung bậc tình yêu Lưu trữ 2009-02-10 tại Wayback Machine www.vnexpress.net
  3. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên nld

Liên kết ngoài

Phân loại
D
  • ICD-10: F65
  • Medical Subject Headings: D010262
  • DSM-IV and DSM-IV-TR list of paraphilias
  • Proposed diagnostic criteria for sex and gender section of DSM5
  • x
  • t
  • s
Lịch sử
Hành vi tình dục
Sinh lý
Sức khỏe sinh sản
Giáo dục giới tính
Nhận thức
Luật pháp
Các mối quan hệ
và xã hội
Công nghệ tình dục
Sách tình dục
Tôn giáo và
tình dục
Khác
  • x
  • t
  • s
Rối loạn tâm thần và hành vi (tham khảo ICD-10 • ICD-9)
Rối loạn tâm thần thực thể
bao gồm rối loạn tâm thần
triệu chứng
(F00-F09)
Suy giảm trí nhớ (Bệnh Alzheimer • Sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch • Bệnh Pick • Bệnh Creutzfeldt-Jakob • Bệnh Huntington • Bệnh Parkinson • Sa sút trí tuệ do bệnh AIDS • Sa sút trí tuệ trán-thái dương • Wandering (dementia) • Sundowning • Wandering (dementia)) • Mê sảng • Post-concussion syndrome • Hội chứng não thực tổn
Do sử dụng các
chất tác động
tâm thần
(F10-F19)
Alcohol (Ngộ độc rượu cấp tính • Say rượu • Chứng nghiện rượu • Ảo giác do rượu • Hội chứng cai rượu • Sảng rượu • Hội chứng Korsakoff • Lạm dụng rượu) • Thuốc giảm đau nhóm opioids (Quá liều opioid • Rối loạn sử dụng opioid) • Thuốc an thần/Thuốc ngủ (Dùng benzodiazepine quá liều • Nghiện benzodiazepine • Cai benzodiazepine) • Cocain (Nghiện cocain) • Các chất gây nghiện (Ngộ độc/Dùng thuốc quá liều • Lạm dụng chất • Phụ thuộc thể chất • Cai)
Tâm thần phân liệt,
rối loạn loại phân liệt
và các rối loạn hoang tưởng
(F20-F29)
Tâm thần phân liệt  • Rối loạn nhân cách phân liệt (ScPD)  • Rối loạn nhân cách dạng phân liệt (STPD)  • Rối loạn hoang tưởng • Chứng điên tay đôi (Folie à deux) • Rối loạn phân liệt cảm xúc
Rối loạn khí sắc
(Rối loạn cảm xúc)
(F30-F39)
Hưng cảm (Hưng cảm nhẹ)  • Rối loạn cảm xúc lưỡng cực  • Trầm cảm • Trầm cảm theo mùa • Khí sắc chu kỳ • Dysthymia
Các rối loạn bệnh tâm căn
có liên quan đến stress
và rối loạn dạng cơ thể
(F40-F48)
Rối loạn lo âu
Sợ khoảng trống • Rối loạn hoảng sợ • Cơn hoảng loạn • Rối loạn lo âu lan tỏa • Lo hãi xã hội • Ám ảnh sợ xã hội
Rối loạn dạng cơ thể
Rối loạn cơ thể hóa • Mặc cảm ngoại hình (Mặc cảm thiếu cơ bắp • Hội chứng dương vật nhỏ) • Bệnh tưởng • Ám ảnh sợ bệnh • Hội chứng Da Costa • Đau do căn nguyên tâm lý
Khác
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế • Phản ứng stress cấp tính • Rối loạn stress sau sang chấn • Rối loạn thích ứng • Rối loạn chuyển hóa ( Hội chứng Ganser) • Suy nhược thần kinh
Hội chứng hành vi kết
hợp với rối loạn sinh lý
và nhân tố cơ thể
(F50-F59)
Rối loạn ăn uống
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn giấc ngủ (Ngủ lịm • Mất ngủ) • Rối loạn xảy ra trong giấc ngủ (Rối loạn hành vi giấc ngủ REM • Hoảng sợ khi ngủ) • Ác mộng
Rối loạn chức
năng tình dục
Liệt dương (rối loạn cương dương)  • Xuất tinh sớm • Chứng co đau âm đạo • Giao hợp đau • Chứng cuồng dâm • Lãnh cảm (Rối loạn hưng phấn tình dục ở phụ nữ)
Sau sinh
Trầm cảm sau sinh • Loạn thần sau sinh
Rối loạn nhân cách
và hành vi ở
người trưởng thành
(F60-F69)
Rối loạn nhân cách • Hành vi hung hãn thụ động • Chứng ăn cắp vặt • Chứng giật râu tóc • Rối loạn nhân tạo • Hội chứng Munchausen • Định hướng giới tính loạn trương lực bản thân • Lệch lạc tình dục • Thị dâm • Ái vật • Phô dâm • Ái nhi • Khổ dâm • Bạo dâm • Ái lão • Loạn dục cọ xát • Loạn dục với súc vật • Loạn dục cải trang
Chậm phát triển tâm thần
(F70-F79)
Chậm phát triển tâm thần
Rối loạn phát triển tâm lý
(F80-F89)
Rối loạn
phát triển
đặc hiệu
Rối loạn phát âm và ngôn ngữ (Rối loạn ngôn ngữ biểu hiện • Chứng mất ngôn ngữ • Mất khả năng biểu đạt cảm xúc qua ngôn ngữ • Nghe nhưng không hiểu nhiều • Hội chứng Landau-Kleffner, Vong ngôn) • Chứng khó học (Chứng khó đọc • Chứng khó viết • Hội chứng Gerstmann) • Mất ngôn ngữ vận động (Rối loạn phát triển về phối hợp)
Rối loạn
phát triển
lan tỏa
Rối loạn hành vi
và cảm xúc ở trẻ
em và thiếu niên
(F90-F98)
Rối loạn tăng động giảm chú ý (AHDH) • Rối loạn cư xử (một số nơi gọi là Rối loạn hành vi) • Rối loạn hành vi ở những người còn thích ứng xã hội • Rối loạn lo âu khi xa cách • Câm tùy lúc • Rối loạn gắn bó ở trẻ • Rối loạn Tic • Hội chứng Tourette • Rối loạn khả năng nói (Nói lắp • Nói lúng búng)  • Rối loạn hành vi cảm xúc biệt định khác, thường khởi phát trong tuổi trẻ em và thanh thiếu niên (Rối loạn thiếu sót chú ý không tăng hoạt động • Thủ dâm quá mức • Cắn móng tay • Ngoáy lỗ mũi • Mút móng tay)
  • x
  • t
  • s
Lệch lạc tình dục
Danh sách
  • Abasiophilia
  • Acrotomophilia
  • Adipophilia
  • Agalmatophilia
  • Algolagnia
  • Alvinolagnia
  • Apotemnophilia
  • Autassassinophilia
  • Biastophilia
  • Capnolagnia
  • Chremastistophilia
  • Chronophilia
  • Coprophagia
  • Coprophilia
  • Crurophilia
  • Crush fetish
  • Dacryphilia
  • Dendrophilia
  • Emetophilia
  • Eproctophilia
  • Erotic asphyxiation
  • Erotic hypnosis
  • Erotophonophilia
  • Exhibitionism
  • Fictophilia
  • Formicophilia
  • Frotteurism
  • Gerontophilia
  • Hybristophilia
  • Infantophilia
  • Kleptolagnia
  • Klismaphilia
  • Knismolagnia
  • Lactaphilia
  • Macrophilia
  • Masochism
  • Mechanophilia
  • Microphilia
  • Narratophilia
  • Nasophilia
  • Necrophilia
  • Object sexuality
  • Odaxelagnia
  • Olfactophilia
  • Omorashi
  • Paraphilic infantilism
  • Tôn sùng bộ phận
  • Pygophilia
  • Mazophilia
  • Alvinophilia
  • Pedophilia
  • Piquerism
  • Podophilia
  • Plushophilia
  • Pyrophilia
  • Sadism
  • Salirophilia
  • Scopophilia
  • Somnophilia
  • Sthenolagnia
  • Tamakeri
  • Telephone scatologia
  • Transvestic fetishism
  • Trichophilia
  • Troilism
  • Maschalagnia
  • Urolagnia
  • Urophagia
  • Vorarephilia
  • Voyeurism
  • Zoophilia
  • Zoosadism
  • Ái mộ nội y
  • Tôn thờ cơ thể
Xem thêm
  • Other specified paraphilic disorder
  • Erotic target location error
  • Courtship disorder
  • Polymorphous perversity
  • Sexual fetishism
  • Human sexual activity
  • Perversion
  • Sexology
  • Thể loại Thể loại