Soyuz TMA-02M

Soyuz TMA-02M
Союз ТМА-02М
Tập tin:Soyuz-TMA-02M-Mission-Patch.png

Tàu vũ trụ Soyuz TMA-02M và Progress M-10M tại trạm ISS
Tàu vũ trụ Soyuz TMA-02M và Progress M-10M tại trạm ISS
Nhà vận hành: Roscosmos
ID COPSAR: 2011-023A
Số SATCAT: 37633
Thời gian chuyến bay: 166 ngày, 6 giờ, 12 phút
Thuộc tính tàu vũ trụ
Loại tàu: Soyuz TMA-M
Nhà sản xuất: RKK Energia
Khối lượng (khi phóng): 7150 kg
Phi hành đoàn
Số người: 3
Thành viên: Sergei A. Volkov
Michael E. Fossum
Satoshi Furukawa
Tên gọi: Eridanus
Phi hành đoàn Soyuz TMA-02M. Từ trái sang phải: Phi hành gia Michael E. Fossum, Sergei A. Volkov và Satoshi Furukawa.
Phi hành đoàn Soyuz TMA-02M. Từ trái sang phải: Phi hành gia Michael E. Fossum, Sergei A. Volkov và Satoshi Furukawa.
Bắt đầu
Ngày phóng: 7 tháng 6 năm 2011
20:12:44.924 UTC[1]
Tên lửa: Soyuz-FG
Nơi phóng: Bệ phóng 1/5
Sân bay vũ trụ Baikonur
Kết nối với ISS
Cổng kết nối: Mô-đun Rassvet
Ngày kết nối: 9 tháng 6 năm 2011
21:17:49 UTC
Ngày rời trạm: 21 tháng 11 năm 2012
23:00:17 UTC
Thời gian kết nối: 165 ngày, 1 giờ, 42 phút
Kết thúc
Ngày hạ cánh: 21 tháng 11 năm 2011
02:24:50 UTC
Nơi hạ cánh: 51°02′55,08″B 67°11′3,54″Đ / 51,03333°B 67,18333°Đ / 51.03333; 67.18333
Thông số quỹ đạo
Loại quỹ đạo: Qũy đạo Trái Đất thấp
Cận điểm: 366 km
Viễn điểm: 419 km
Độ nghiêng quỹ đạo: 51.64 độ
Chương trình Soyuz
Chuyến bay trước: Soyuz TMA-21
Tập tin:Soyuz-TMA-21-Mission-Patch.png
Chuyến bay sau: Soyuz TMA-22
Tập tin:Soyuz-TMA-22-Mission-Patch.png

Soyuz TMA-02M là một chuyến bay tàu vũ trụ Soyuz đến Trạm Vũ trụ Quốc tế, vận chuyển ba thành viên của phi hành đoàn Expedition 28 lên trạm[2]. Soyuz TMA-02M là chuyến bay thứ 110 của tàu vũ trụ Soyuz, chuyến bay đầu tiên phóng vào năm 1967. Đây là chuyến bay thứ hai của tàu vũ trụ Soyuz-TMA-M cải tiến, chuyến đầu tiên là Soyuz TMA-01M vào ngày 7 tháng 10 năm 2010. Tàu Soyuz vẫn ở trên trạm không gian trong suốt khoảng thời gian của Expedition 28-29 để phục vụ như là một phương tiện thoát hiểm khẩn cấp.

Tàu vũ trụ Soyuz đã phóng từ sân bay vũ trụ Baikonur vào thứ ba, ngày 7 tháng 6 năm 2011 lúc 20:12 UTC (08 tháng sáu 2011, 02:12 giờ địa phương)[3].Hai ngày sau khi phóng, tàu Soyuz đã cập vào Trạm Vũ trụ Quốc tế lúc khoảng 5:22 EDT (21:17:49 UTC), thứ Năm ngày 9 tháng 6[4][5]. Tàu vũ trụ mang theo một phi hành đoàn ba người (Sergey Volkov người Nga; Michael E. Fossum người Mỹ; Satoshi Furukawa người Nhật Bản). Tàu đã hạ cánh tại Kazakhstan lúc 02:26 UTC ngày 22 tháng 11 năm 2011.[6]

Phi hành đoàn

Vị trí Phi hành gia
Chỉ huy Nga Sergei A. Volkov, Roscosmos
  • Thành viên phi hành đoàn Expedition 28
  • Chuyến bay vũ trụ thứ 2
Kỹ sư chuyến bay 1 Hoa Kỳ Michael E. Fossum, NASA
  • Thành viên phi hành đoàn Expedition 28
  • Chuyến bay vũ trụ thứ 3 và cuối cùng
Kỹ sư chuyến bay 2 Nhật Bản Satoshi Furukawa, JAXA
  • Thành viên phi hành đoàn Expedition 28
  • Chuyến bay vũ trụ đầu tiên

Phi hành đoàn dự phòng

Vị trí Phi hành gia
Chỉ huy Nga Oleg D. Kononenko, Roscosmos
Kỹ sư chuyến bay 1 Hoa Kỳ Donald R. Pettit, NASA
Kỹ sư chuyến bay 2 Hà Lan André Kuipers, ESA

Tham khảo

  1. ^ http://www.spacefacts.de/mission/english/soyuz-tma-02m.htm
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên exp28
  3. ^ Soyuz Blasts Off To International Space Station. Lưu trữ 2011-06-14 tại Wayback Machine Irish Weather Online, ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011
  4. ^ Station-bound Soyuz space capsule climbs into orbit. Spaceflight Now, ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011
  5. ^ 3 traveling to space station safely in orbit, USA Today, ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên space.com
  • x
  • t
  • s
Tương lai
MS-17 · MS-18 · MS-19 · MS-20 · MS-21 · MS-22
Hiện tại
Soyuz-MS (2016-)
MS-01 · MS-02 · MS-03 · MS-04 · MS-05 · MS-06 · MS-07 · MS-08 · MS-09 · MS-10 · MS-11 · MS-12 · MS-13 · MS-15
Soyuz TMA-M (2010–2016)
TMA-01M · TMA-02M · TMA-03M · TMA-04M · TMA-05M · TMA-06M · TMA-07M · TMA-08M · TMA-09M · TMA-10M · TMA-11M · TMA-12M · TMA-13M · TMA-14M · TMA-15M · TMA-16M · TMA-17M · TMA-18M · TMA-19M · TMA-20M
Soyuz TMA (2003–2012)
TMA-1 · TMA-2 · TMA-3 · TMA-4 · TMA-5 · TMA-6 · TMA-7 · TMA-8 · TMA-9 · TMA-10 · TMA-11 · TMA-12 · TMA-13 · TMA-14  · TMA-15 · TMA-16 · TMA-17 · TMA-18  · TMA-19 · TMA-20 · TMA-21 · TMA-22
Soyuz TM (1986–2003)
TM-2 · TM-3 · TM-4 · TM-5 TM-6 · TM-7 · TM-8 · TM-9 · TM-10 · TM-11 · TM-12 · TM-13 · TM-14 · TM-15 · TM-16 · TM-17 · TM-18 · TM-19 · TM-20 · TM-21 · TM-22 · TM-23 · TM-24 · TM-25 · TM-26 · TM-27 · TM-28 · TM-29 · TM-30 · TM-31 · TM-32 · TM-33 · TM-34
Soyuz-T (1976–1986)
T-2 · T-3 · T-4 · T-5 · T-6 · T-7 · T-8 · T-9 · T-10-1 · T-10 · T-11 · T-12 · T-13 · T-14 · T-15
Soyuz 7K-TM (1975–1976)
19 (Apollo–Soyuz) · 22
Soyuz 7K-T (1973–1981)
12 · 13 · 14 · 15 · 16 · 17 · 18a · 18  · 21 · 23 · 24 · 25 · 26 · 27 · 28 · 29 · 30 · 31 · 32 · 33 · 34 · 35 · 36 · 37 · 38 · 39 · 40
Soyuz 7K-OKS (1971)
10 · 11
Soyuz 7K-OK (1966–1971)
1 ······· 9
Không có người
Cosmos 133 · Cosmos 140 · Cosmos 186 · Cosmos 188 · Cosmos 212 · Cosmos 213 · Cosmos 238 · Soyuz 2 · Cosmos 379 · Cosmos 396 · Cosmos 398 · Cosmos 434 · Cosmos 496 · Cosmos 573 · Cosmos 613 · Cosmos 638 · Cosmos 656 · Cosmos 670 · Cosmos 672 · Cosmos 772 · Soyuz 20 · Cosmos 869 · Cosmos 1001 · Cosmos 1074 · Soyuz T-1 · Soyuz TM-1 · Soyuz MS-14