Takt op.

takt op.
Logo của takt op.
Thể loạiNhạc cổ điển

Khoa học viễn tưởng

Phim hành động
Sáng tácBandai Namco Arts
DeNA
Trò chơi điện tử
takt op. Unmei wa Shinkuki Senritsu no Machi o
Phát triểnGame Studio
Phát hànhBandai Namco Arts
Thiết kế nhân vậtLAM
Thể loạiNhập vai
Hệ máyAndroid, iOS
Ngày phát hành
  • JP: 28 tháng 6, 2023
Anime truyền hình
takt op.Destiny
Đạo diễnItou Yuuki
Kịch bảnYoshimura Kiyoko
Thiết kế nhân vậtNagasawa Reiko
Âm nhạcIke Yoshihiro
Hãng phimMAPPA
Madhouse
Cấp phépCrunchyroll
SA/SEA
Medialink
Kênh gốcTV Tokyo, BS TV Tokyo
Phát sóng 6 tháng 10, 2021 22 tháng 12, 2021
Số tập12 (danh sách tập)
Manga
takt op.Destiny
Tác giảKino
Nhà xuất bảnMedia Factory
Tạp chíComic Alive
Đăng tải26 tháng 8, 2022 – nay
Số tập1
Manga
Takt Op. Bara no Dangan (Kuchidzuke) de Utte!
Tác giảTakaha Aya
Minh họaNakaya Ika
Nhà xuất bảnMedia Factory
Tạp chíComic Alive+
Đăng tải27 tháng 7, 2023 – nay
 Cổng thông tin Anime và manga

Takt op. (タクトオーパス, Takuto Ōpasu?, "op." là viết tắt của opus), cách điệu takt op. hoặc {tákt: op.}, là một dự án truyền thông hỗn hợp về âm nhạc cổ điển của Bandai Namco Arts và DeNA. Một trò chơi nhập vai có tựa đề takt op. Unmei wa Shinkuki Senritsu no Machi o phát triển bởi Game Studio phát hành trên điện thoại vào năm 2023. Một bản anime truyền hình có tên takt op.Destiny do MAPPA hợp tác sản xuất cùng Madhouse được lên sóng từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2021.[1]

Nội dung

Từ nhiều năm trước, một thiên thạch màu đen từ trời rơi xuống đã sản sinh ra những con quái vật được gọi là "D2". Chúng hận thù âm nhạc và sẽ tấn công bất cứ nguồn âm nhạc nào phát ra bởi con người. Để ngăn chặn những con quái vật này, những cô gái mang danh hiệu "Musicart" (Nhạc công) được gắn liền với một bản nhạc riêng biệt sẽ đứng lên chống lại D2, người chỉ huy họ được gọi là "Conductor" (Nhạc trưởng).

Nhân vật

Asahina Takt (朝雛タクト, Asahina Takuto?)
Lồng tiếng bởi: Uchiyama Kōki[1]
Một nhạc trưởng ký giao ước với Vận Mệnh (Cosette - Unmei). Anh ưu tiên âm nhạc trên hết mọi thứ và có tài năng piano tuyệt vời (ngoài âm nhạc thì anh vô dụng hầu hết những thứ khác), anh thường tỏ ra lười biếng và không mấy thân thiện. Anh là con trai của Asahina Kenji (朝雛ケンジ, Asahina Kenji?), một nhạc trưởng nổi tiếng qua đời cách đây 10 năm. Cánh tay phải của Takt có khả năng trở thành một vũ khí mạnh mẽ, có thể biến thành đũa nhạc trưởng cho anh cầm và chỉ đạo Destiny (Vận mệnh) chiến đấu với D2.
Vận Mệnh (運命, Unmei?) / Cosette Schneider (コゼット・シュナイダー, Kozetto Shunaidā?)
Lồng tiếng bởi: Hondo Kaede (game)[2], Wakayama Shion (anime)[3]
Một musicart mang bản giao hưởng số 5 (Beethoven). Do quá trình "không tự nhiên" khi trở thành Musicart, không ổn định nên cô không còn ký ức khi còn là Cosette. Khi là Cosette, cô rất là hăng hái và chu đáo, luôn dọn dẹp và nhắc nhở Takt, cho dù anh có phàn nàn đi chăng nữa. Ngay sau khi trở thành Musicart, cô có khả năng nhận ra D2 dù chúng ở xa hay gần, cô cần nạp nhiều calo nên ăn vặt rất nhiều, nhất là sau khi chiến đấu xong.
Anna Schneider (アンナ・シュナイダー, Anna Shunaidā?)
Lồng tiếng bởi: Hondo Kaede[3]
Bạn thời thơ ấu của Takt và là chị gái của Cosette - giờ là Destiny. Cô ấy đưa cả hai vào cuộc hành trình đến New York với nhiệm vụ khắc phục tình trạng không ổn định của Destiny. Sau sự biến mất đột ngột của Destiny trong tập 12, cô trở thành người thừa kế danh tính nghệ thuật âm nhạc của Destiny (trở thành một musicart trong hình dạng giống Destiny) và tham gia New York Symphonica với tư cách là conductor.
Titan (タイタン, Taitan?)
Lồng tiếng bởi: Hanamori Yumiri[2]
Một Musicart được sinh ra từ Bản giao hưởng số 1 (Mahler), người đi cùng Lenny. Cô ấy vô tư và đôi khi giải thích mọi thứ bằng từ tượng thanh nhưng đôi khi cũng rất là nghiêm túc khi chiến đấu.
Mộc Tinh (木星, Mokusei?)
Lồng tiếng bởi: Yorita Natsu[2]
Một musicart mang bản nhạc The Planets.
Khúc biến tấu Lấp Lánh Sao (きらきら星変奏曲, Kirakira-Boshi Hensōkyoku?)
Lồng tiếng bởi: Sashide Maria[2]
Một musicart mang 12 biến tấu dựa trên "Ah vous dirai-je, Maman".
Valkyrie (ワルキューレ, Walküre?)
Lồng tiếng bởi: Uesaka Sumire[2]
Một Musicart không được chỉ định cho một Nhạc trưởng cụ thể và sau khi bị Schindler sa thải, cô hoạt động độc lập. Cô ấy được sinh ra từ Die Walküre và vũ khí chính của cô là kiếm và khiên mà cô có thể ném như một đĩa quay.
Thiên Quốc (天国, Tengoku?)
Lồng tiếng bởi: Minase Inori[3]
Một musicart thuộc New York Symphonica và thuộc quyền sở hữu của Grand Maestro Sagan. Cô sử dụng một thiết bị dạng chiếc ô có thể được sử dụng để phòng thủ hoặc làm vũ khí để bắn những luồng năng lượng mạnh vào kẻ thù của mình.
Địa Ngục (地獄, Jigoku?)
Lồng tiếng bởi: Ueda Reina[3]
Một musicart thuộc New York Symphonica và là người đã thỏa thuận với Schindler và đóng vai trò là người bảo vệ ông ta. Cô sở hữu một chiếc âm thoa có thể phát ra âm thanh giúp mình có khả năng điều khiển D2. Vũ khí chính của cô là đôi chân mà có thể biến thành đĩa quay với sức mạnh hủy diệt.
Lenny (レニー, Renī?)
Lồng tiếng bởi: Hino Satoshi[3]
Leonard Flyheart, hay thường được gọi là Lenny, là conductor của New York Symphonica, người lái mô tô và đi cùng musicart Titan. Anh và Titan giúp Takt điều chỉnh cuộc sống và làm quen là một conductor. Anh là học trò của Kenji Asahina (bố của Takt), cái chết của người đã trở thành lý do để anh thành conductor và chiến đấu với D2.
Felix Schindler (シントラー, Shintorā?)
Lồng tiếng bởi: Namikawa Daisuke[3]
Một conductor và cựu chỉ huy trưởng của New York Symphonica dưới Grand Maestro Sagan. Ông ta không thích âm nhạc vì nó thu hút cảm xúc và ông thích theo đuổi chương trình nghị sự của riêng mình để giành quyền lực và quyền kiểm soát.
Sagan (ザーガン, Zāgan?)
Lồng tiếng bởi: Hanawa Eiji[3]
Chỉ huy điều hành của New York Symphonica, một tổ chức nhằm tiêu diệt D2. Ông cũng đóng vai trò là Grand Maestro (GM).
Địa ngục Orpheus (地獄のオルフェ, Jigoku no Orufe?)
Lồng tiếng bởi: Mitsuishi Kotono
Một musicart ẩn hợp thể giữa Thiên quốc và Địa ngục. Nhân vật dựa trên tác phẩm Orpheus in the Underworld của Jacques Offenbach.

Truyền thông

Trò chơi điện tử

Ngày 26 tháng 3 năm 2021, Bandai Namco Arts thông báo hãng đang phát triển một dự án lấy đề tài âm nhạc cổ điển.[2][4] Dự án này bao gồm một trò chơi nhập vai phát hành trên iOS và Android mang tên Takt Op. Unmei wa Shinkuki Senritsu no Machi o (takt op. 運命は真紅き旋律の街を, Takt Op. Unmei wa Shinkuki Senritsu no Machi o?) do Game Studio phát triển và có dự định ra mắt vào năm 2021,[5] nhưng bị trì hoãn và phải dời đến ngày 28 tháng 6 năm 2023.[6][7] Vào tháng 2 năm 2024, trò chơi thông báo đóng cửa tất cả máy chủ vào ngày 9 tháng 4 cùng năm.[8]

Anime

Vào ngày 27 tháng 6 năm 2021, một bản anime của dự án có tựa takt op.Destiny được công bố tại sự kiện kỉ niệm 10 năm thành lập MAPPA.[9] MAPPA và Madhouse đồng sản xuất anime dưới sự chỉ đạo của Itou Yuuki, Yoshimura Kiyoko biên soạn kịch bản, LAM thiết kế nhân vật gốc và Nagasawa Reiko đưa các thiết kế đó vào anime, Ike Yoshihiro soạn phần nhạc nền.[1] Bài hát mở đầu là "takt" (タクト, takuto?) do Ryo từ Supercell sáng tác, được trình bày bởi hai giọng ca Mafumafu và gaku. Bài hái kết thúc là "Symphonia", do Nakashima Mika thể hiện.[3]

Bộ anime được phát sóng từ ngày 6 tháng 10 năm 2021 trên kênh TV TokyoBS TV Tokyo.[3] Crunchyroll công chiếu anime bên ngoài khu vực châu Á.[10] Tại Nam Á và Đông Nam Á, Medialink cấp phép phát hành anime trên kênh YouTube Ani-One Asia, bilibiliiQiyi.[11] Thương hiệu Ani-One Vietnam ra mắt phiên bản lồng tiếng Việt của tác phẩm từ ngày 12 tháng 3 năm 2024.[12]

Danh sách tập phim

Số tập Tựa đề[13] Đạo diễn[a] Biên kịch[a] Ngày phát sóng gốc[14]
1 "Shiki-Creed-" (指揮-Creed-) Shigehara KatsuyaYoshimura Kiyoko6 tháng 10, 2021[b]
2 "Ongaku-Reincarnation-" (音楽-Reincarnation-) Kaneko TakahiroYoshimura Kiyoko13 tháng 10, 2021
3 "Kakusei-Journey-" (覚醒-Journey-) Kitagawa TomoyaYoshimura Kiyoko20 tháng 10, 2021
4 "Kaien-Showtime-" (開演-Showtime-) Igari Takashi, Hiramukai Tomoko, Kaneko TakahiroIsshiki Kosuke, Yoshimura Kiyoko27 tháng 10, 2021
5 "Kikō-Valkyrie-" (騎行-Valkyrie-) Sudō EijiKaneda Kazuaki3 tháng 11, 2021
6 "Asahi-Rooster-" (朝陽-Rooster-) Kaneko Takahiro, Geshi Yasuhiro, Nishiyama HiromiYoshimura Kiyoko10 tháng 11, 2021
7 "Shinjitsu-Noise-" (真実-Noise-) Kubo YūsukeKindaichi Akira17 tháng 11, 2021
8 "Unmei-Cosette-" (運命-Cosette-) OkitaKindaichi Akira24 tháng 11, 2021
9 "Kazoku-Eroica-" (家族-Eroica-) Yamasaki Mitsue, Ishikawa YorihoYoshimura Kiyoko1 tháng 12, 2021
10 "Shitei-Lenny-" (師弟-Lenny-) Kitagawa TomoyaKindaichi Akira8 tháng 12, 2021
11 "Rinsen-Orpheus-" (臨戦-Orpheus-) Geshi Yasuhiro, Kaneko TakahiroYoshimura Kiyoko15 tháng 12, 2021
12 "Takt -Hope-" (託人 (タクト)-Hope-) Shigehara KatsuyaYoshimura Kiyoko22 tháng 12, 2021

Manga

Vào tháng 6 năm 2022, anime takt op.Destiny được công bố sẽ có bản manga chuyển thể bởi tác giả Kino. Bộ truyện được đăng trên tạp chí Comic Alive của nhà xuất bản Media Factory từ ngày 26 tháng 8 năm 2022.[15]

Vào tháng 7 năm 2023, một bản manga thứ hai có tên là Takt Op. Bara no Dangan (Kuchidzuke) de Utte!, do Takaha Aya viết và Nakaya Ika minh họa, được đăng tải trên tạp chí điện tử Comic Alive+ của Media Factory.[16]

Chú thích

Ghi chú

  1. ^ a b Thông tin lấy từ phần danh đề sau mỗi tập phim.
  2. ^ TV Tokyo công bố lịch phát sóng của tập đầu tiên là 24:00 ngày 5 tháng 10, tức là nửa đêm ngày 6 tháng 10.

Tham khảo

  1. ^ a b c “takt:op Anime Reveals Promo Video, Cast, Staff, October 5 Premiere”. Anime News Network. Ngày 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f “Bandai Namco Arts, DeNA Announce Anime, Game for takt op. Classical Music Battle Project in 2021” [Bandai Namco Arts, DeNA công bố anime, game cho dự án chiến trường âm nhạc cổ điển takt op. vào năm 2021]. Anime News Network. Ngày 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ a b c d e f g h i takt:op Anime Reveals More Cast & Staff, Theme Song Info” [Anime takt:op hé lộ thêm diễn viên & nhân sự, thông tin bài hát chủ đề]. Anime News Network. Ngày 5 tháng 9, 2021. Truy cập ngày 5 tháng 9, 2021.
  4. ^ クラシック曲モチーフの少女が戦う「takt op.」2021年にアニメ・ゲーム展開 (bằng tiếng Nhật). Natalie. Ngày 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.
  5. ^ 「takt op.」アプリゲーム新情報が一挙発表に、洲崎綾・芹澤優・朝井彩加も参加 (bằng tiếng Nhật). Natalie. Ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
  6. ^ “takt op. Smartphone Game Launches in Late June”. Anime News Network. 27 tháng 2 năm 2023.
  7. ^ “takt op. Symphony Smartphone Game Launches in Japan on June 28”. Anime News Network. 12 tháng 5 năm 2023.
  8. ^ “takt op. Symphony Smartphone Game Ends Service in Japanese, English on April 9”. Anime News Network.
  9. ^ アニメ「takt op.」10月放送開始!主人公は内山昂輝、制作はMAPPA×マッドハウス (bằng tiếng Nhật). Natalie. Ngày 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.
  10. ^ “Crunchyroll to Stream takt op.Destiny, The Fruit of Evolution, The World's Finest Assassin Anime” [Crunchyroll phát trực tuyến anime takt op.Destiny, The Fruit of Evolution, The World's Finest Assassin]. Anime News Network. Ngày 21 tháng 9, 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9, 2021.
  11. ^ “🍁Fall 2021: October New Anime & Schedule🔥” [Mùa thu 2021: Anime mới & lịch phát sóng tháng Mười]. Facebook. Ani-One Asia. Ngày 8 tháng 10, 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10, 2021.
  12. ^ Ani-One Vietnam (10 tháng 3 năm 2024). “💃《takt op.Destiny》️🔊 - BẢN LỒNG TIẾNG TRÊN ANI-ONE VIETNAM”. Facebook. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  13. ^ “STORY”. anime.takt-op.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 4 tháng 10, 2021.
  14. ^ “ONAIR”. anime.takt-op.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 4 tháng 10, 2021.
  15. ^ “takt op. Destiny Anime Gets Manga on August 26”. Anime News Network. 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
  16. ^ “takt op. Project Gets New Manga”. Anime News Network.

Liên kết ngoài

  • Trang web chính thức của dự án (tiếng Nhật)
  • Trang web chính thức của trò chơi (tiếng Nhật)
  • Trang web chính thức của anime (tiếng Nhật)
  • takt op.Destiny (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • x
  • t
  • s
Tác phẩm của Madhouse
Phim truyền hình
Thập niên 1970/
thập niên 1980
  • Manga Sekai Mukashi Banashi (1976)
  • Jetter Mars (1977)
  • Ie Naki Ko (1977-1978)
  • Animation Kikō: Marco Polo no Bōken (1979-1980)
  • Galactic Patrol Lensman (1984)
  • Easy Cooking Animation: Seishun no Shokutaku (1989-1990)
  • Yawara! (1989-1992)
Thập niên 1990
  • DNA² (1994)
  • Azuki-chan (1995-1998)
  • Bomberman B-Daman Bakugaiden (1998-1999)
  • Master Keaton (1998-2002)
  • Super Doll Licca-chan (1998-1999)
  • Trigun (1998)
  • Thủ lĩnh thẻ bài (1998)
  • Pet Shop of Horrors (1999)
  • Jubei-chan (1999)
  • Di Gi Charat (1999–2001)
  • Alexander Senki (1999)
  • Mahō Tsukai Tai! (1999)
  • Bomberman B-Daman Bakugaiden V (1999–2000)
Thập niên 2000
  • Boogiepop wa Warawanai (2000)
  • Kazemakase Tsukikage Ran (2000)
  • Hidamari no Ki (2000)
  • Sakura Taisen (2000)
  • Hajime no Ippo (2000–2002)
  • Beyblade (2001)
  • Galaxy Angel (2001–2004)
  • Gakuen Senki Muryō (2001)
  • Chance Pop Session (2001)
  • Mahō Shōjo Neko Taruto (2001)
  • X/1999 (2001–2002)
  • Hoshi no Kirby (2001)
  • Aquarian Age: Sign for Evolution (2002)
  • Chobits (2002)
  • Abenobashi Mahō Shōtengai (2002)
  • Pita-Ten (2002)
  • Dragon Drive (2002–2003)
  • Hanada Shōnen Shi (2002–2003)
  • Panyo Panyo Di Gi Charat (2002)
  • Rizelmine (2002)
  • Honō no Mirage (2002)
  • Jūbē Ninpūchō: Ryūhōgyoku-hen (2003)
  • Texhnolyze (2003)
  • Gungrave (2003–2004)
  • Gunslinger Girl (2003–2004)
  • Mujin Wakusei Survive! (2003–2004)
  • Di Gi Charat Nyo! (2003–2004)
  • Gokusen (2004)
  • Jubei-chan: Siberia Yagyuu no Gyakushuu (2004)
  • Mōsō Dairinin (2004)
  • Tenjō Tenge (2004)
  • Monster (2004–2005)
  • BECK (2004–2005)
  • Sweet Valerian (2004)
  • Ichigo 100% (2005)
  • Tōhai Densetsu Akagi: Yami ni Maiorita Tensai (2005–2006)
  • Paradise Kiss (2005)
  • Oku-sama wa Joshi Kōsei (2005)
  • Kiba (2006–2007)
  • Strawberry Panic! (2006)
  • NANA (2006–2007)
  • Saiunkoku Monogatari (2006–2008)
  • Black Lagoon (2006)
  • Yume Tsukai (2006)
  • Otogi-Jūshi Akazukin (2006–2007)
  • Kemonozume (2006)
  • Death Note (2006–2007)
  • Tokyo Tribes 2 (2006–2007)
  • Claymore (2007)
  • Oh! Edo Rocket (2007)
  • Kaibutsu Ōjo (2007)
  • Dennō Coil (2007)
  • Devil May Cry (2007)
  • Shigurui (2007)
  • Gyakkyō Burai Kaiji: Ultimate Survivor (2007–2008)
  • Majin Tantei Nōgami Neuro (2007–2008)
  • Mokke (2007–2008)
  • MapleStory (2007–2008)
  • Ani*Kuri15 (2007-2008, tập "Sancha Blues", "Ohayō")
  • Chi's Sweet Home (2008–2009)
  • Allison & Lillia (2008)
  • Kamen no Maid Guy (2008)
  • Top Secret: The Revelation (2008)
  • Kaiba (2008)
  • Batman: Gotham Knight (2008, tập "In Darkness Dwells", "Deadshot")
  • Ultraviolet: Code 044 (2008)
  • Casshern Sins (2008–2009)
  • Kurozuka (2008)
  • Mōryō no Hako (2008)
  • One Outs (2008–2009)
  • Stitch! (2008–2010)
  • Chaos;Head (2008)
  • Hajime no Ippo: New Challenger (2009)
  • Rideback (2009)
  • Sōten Kōro (2009)
  • Needless (2009)
  • Kobato (2009–2010)
  • Aoi Bungaku (2009)
Thập niên 2010
  • Rainbow: Nisha Rokubō no Shichinin (2010)
  • Yojōhan Shinwa Taike (2010)
  • Highschool of the Dead (2010)
  • Marvel Anime (2010–2011)
  • Gyakkyō Burai Kaiji: Hakairoku-hen (2011)
  • Hunter × Hunter (2011–2014)
  • Chihayafuru (2011–2020)
  • Oda Nobuna no Yabō (2012)
  • BTOOOM! (2012)
  • Photo Kano (2013)
  • Kami-sama no Inai Nichiyōbi (2013)
  • Hajime no Ippo: Rising (2013–2014)
  • Daiya no Ace (2013–2016)
  • Mahō Sensō (2014)
  • Mahōka Kōkō no Rettōsei (2014)
  • No Game No Life (2014)
  • Hanayamata (2014)
  • Kiseijū: Sei no Kakuritsu (2014–2015)
  • Death Parade (2015)
  • Ore Monogatari!! (2015)
  • Overlord (2015)
  • One-Punch Man (2015)
  • Prince of Stride: Alternative (2016)
  • Nejimaki Seirei Senki: Tenkyō no Alderamin (2016)
  • All Out!! (2016–2017)
  • ACCA: 13-ku Kansatsu-ka (2017)
  • Marvel Future Avengers (2017)
  • Overlord II (2018)
  • Overlord III (2018)
  • Sora yori mo Tōi Basho (2018)
  • Cardcaptor Sakura: Clear Card-hen (2018)
  • Waka Okami wa Shōgakusei! (2018)
  • Chūkan Kanriroku Tonegawa (2018)
  • Boogiepop wa Warawanai (2019)
  • Daiya no Ace actII (2019–2020)
  • Afterlost (2019)
  • No Guns Life (2019–2020)
Thập niên 2020
  • Sonny Boy (2021)
  • Kyūketsuki Sugu Shinu (2021-nay)
  • takt op.Destiny (2021)
  • Hakozume: Kōban Joshi no Gyakushū (2022)
  • Mushikaburi-hime (2022)
  • Overlord IV (2022)
  • Yamada-kun to Lv999 no Koi o Suru (2023)
  • AI no Idenshi (2023)
  • Sōsō no Frieren (2023-2024)
  • Chi: Chikyū no Undō ni Tsuite (2024)
  • Trillion Game (2024)
Phim điện ảnh
Thập niên 1980
  • Unico (1981)
  • Natsu e no Tobira (1981)
  • Haguregumo (1982)
  • Genma Taisen (1983)
  • Unico: Mahou no Shima e (1983)
  • Hadashi no Gen (1983)
  • SF Shinseiki Lensman (1984)
  • Kamui no Ken (1985)
  • Hadashi no Gen 2 (1986)
  • Hi no Tori: Houou-hen (1986)
  • Toki no Tabibito: Time Stranger (1986)
  • Yōjū Toshi (1987)
  • Manie-Manie: Meikyū Monogatari (1987)
  • Gokiburi-tachi no Tasogare (1987)
  • Ginga Eiyū Densetsu: Waga Yuku wa Hoshi no Taikai (1988)
Thập niên 1990
Thập niên 2000
  • Gekijōban Cardcaptor Sakura: Fuuin Sealed Card (2000)
  • Vampire Hunter D: Bloodlust (2001)
  • Metropolis (2001)
  • Sennen Joyū (2001)
  • Di Gi Charat: Hoshi no Tabi (2001)
  • WXIII: Patlabor the Movie 3 (2002)
  • Nasu: Andalusia no Natsu (2003)
  • Tokyo Godfathers (2003)
  • Cô gái vượt thời gian (2006)
  • Paprika (2006)
  • Cinnamon the Movie (2007)
  • Highlander: The Search for Vengeance (2007)
  • Piano no Mori (2007)
  • Hells (2008)
  • Cuộc chiến mùa hè (2009)
  • Shinko và phép lạ nghìn năm (2009)
  • Redline (2009)
  • Yona Yona Penguin (2009)
Thập niên 2010
Thập niên 2020
  • Goodbye, Don Glees! (2022)
  • Kin no Kuni Mizu no Kuni (2023)
  • Gekijōban Overlord Sei Ōkoku-hen (2024)
OVA
Thập niên 1980
  • Kizuoibito (1986–1988)
  • Hi no Tori: Yamato-hen (1987)
  • Hi no Tori: Uchuu-hen (1987)
  • Deimosu no Hanayome (1988)
  • Makai Toshi: Shinjuku (1988)
  • Yousei Ou (1988)
  • Midnight Eye Gokū (1989)
Thập niên 1990
  • Nineteen 19 (1990)
  • Cyber City Oedo 808 (1990–1991)
  • Lodoss-tō Senki (1990–1991)
  • Mamono Hunter Yōko (1990–1995)
  • Teito Monogatari (1991–1992)
  • Urusei Yatsura (1991)
  • Tokyo Babylon (1992–1994)
  • Zetsuai 1989 (1992–1994)
  • Download: Namu Amida Butsu wa Ai no Uta (1992)
  • Gunnm (1993)
  • Ningyo no Kizu (1993)
  • The Cockpit (1993, tập "Slipstream")
  • Final Fantasy (1994)
  • Yūgen Kaisha (1994–1995)
  • Clamp in Wonderland (1994–2007)
  • Kujaku Ō (1994)
  • DNA² (1995)
  • Bio Hunter (1995)
  • Birdy the Mighty (1996–1997)
  • Vampire Hunter: Darkstalkers' Revenge (1997–1998)
  • Shihaisha no Tasogare (1997)
Thập niên 2000
  • Space Pirate Captain Herlock (2002–2003)
  • Trava: Fist Planet (2003)
  • The Animatrix (2003, tập "Program", "World Record")
  • Hajime no Ippo: Mashiba vs. Kimura (2003)
  • Hitsuji no Uta (2003–2004)
  • Aquarian Age: The Movie (2003)
  • Di Gi Charat Theater: Leave it to Pyoko! (2003)
  • Otogi-Jūshi Akazukin (2005)
  • Last Order: Final Fantasy VII (2005)
  • Strawberry 100% (2005)
  • Nasu: Suitcase no Wataridori (2007)
  • Batman: Gotham Knight (2008, tập "In Darkness Dwells", "Deadshot")
  • Hellsing Ultimate (2008–2009, tập V, VI, VII)
Thập niên 2010–nay
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Phim truyền hình
  • Sakamichi no Aporon (2012)
  • Teekyu (2012–2013, 3 mùa)
  • Hajime no Ippo: Rising (2013–2014)
  • Zankyō no Teroru (2014)
  • GARO -Honō no Kokuin- (2014–2015)
  • Shingeki no Bahamut: Genesis (2014)
  • Punch Line (2015)
  • Ushio to Tora (2015–2016)
  • GARO -Guren no Tsuki- (2015–2016)
  • Days (2016)
  • Yuri on Ice (2016)
  • Idol Jihen (2017)
  • Shingeki no Bahamut: Virgin Soul (2017)
  • Kakegurui (2017)
  • Shōkoku no Altair (2017)
  • GARO: Vanishing Line (2017–2018)
  • Inuyashiki (2017)
  • Banana Fish (2018)
  • Zombie Land Saga (2018)
  • Dororo (2019)
  • Kakegurui ×× (2019)
  • Sarazanmai (2019)
  • Katsute Kami Datta Kemono-tachi e (2019)
  • Granblue Fantasy The Animation (mùa 2) (2019)
  • Uchi Tama!? ~Uchi no Tama Shirimasen ka? (2020)
  • Dorohedoro (2020)
  • Listeners (2020)
  • The God of High School (2020)
  • Mr Love: Queen's Choice (2020)
  • Jujutsu Kaisen (2020–2023)
  • Taizou Samurai (2020)
  • Shingeki no Kyojin: The Final Season (2020–2023)
  • Zombie Land Saga Revenge (2021)
  • Re-Main (2021)
  • Heion Sedai no Idaten-tachi (2021)
  • Takt Op. Destiny (2021)
  • Dance Dance Danseur (2022)
  • Chainsaw Man (2022)
  • Jigokuraku (2023)
  • Tondemo Sukiru de Isekai Hōrō Meshi (2023)
  • Vinland Saga (mùa 2, 2023)
  • Bucchigiri?! (2024)
  • Bōkyaku Battery (2024)
  • Jujutsu Kaisen: Shimetsu Kaiyū (?)
  • Lazarus (?)
  • Zenshu. (?)
Phim điện ảnh
ONA
OVA
  • Days (2017–2018)
Thể loại Thể loại