Oni

Quỷ
Kanji/Hán tự:
Kana: おに
Hán-Việt: Quỷ
Rōmaji: Oni
Quỷ Nhật Bản

Oni (, Quỷ?) là một từ thông thường trong tiếng Nhật hiện đại để chỉ các giống như dã nhân, thú nhân thường là những loài yêu quái có vẻ ngoài hung hãn, dữ tợn. Quỷ là một đề tài thường thấy trong mỹ thuật, văn học Nhật Bản.[1] Hình tượng loài quỷ của Nhật Bản thường lấy hình tượng từ loài quỷ của Trung Quốc (Tây Du Ký) như Kim Giác, Ngân Giác, hoặc Ngưu Ma Vương.

Miêu tả về quỷ thường khác nhau nhưng thường thì chúng có vẻ ngoài hung tợn, gớm ghiếc, có trảo (móng vuốt), và cặp sừng nhọn trên đầu.[2] Chúng thường khoác trên mình tấm da hổ, mang khố cầm một món vũ khí được gọi là kim bổng (金棒kanabou).

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Lim, Shirley; Ling, Amy (1992). Reading the literatures of Asian America. Temole University Press. tr. 242. ISBN 0-87722-935-X.
  2. ^ Mack, Carol; Mack, Dinah (1998). A Field Guide to Demons, Fairies, Fallen Angels, and Other Subversive Spirits. Arcade Publishing. tr. 116. ISBN [[Đặc biệt:Nguồn sách/1-55970-447-1 |1-55970-447-1 [[Thể loại:Trang có lỗi ISBN]]]] Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Truyện dân gian
  • Awa Tanuki Gassen
  • Bunbuku Chagama
  • Hakuzōsu
  • Hanasaka Jiisan
  • Issun-bōshi
  • Kachi-kachi Yama
  • Kintarō
  • Kurozuka
  • Momotarō
  • Nezumi no Sumō
  • Saru Kani Gassen
  • Shita-kiri Suzume
  • Taketori Monogatari
  • Tamamo-no-Mae
  • Tawara Tōda
  • Urashima Tarō
  • Yamata no Orochi
  • Yotsuya Kaidan
Utamaro Yama-uba và Kintaro
Tuyển tập văn bản
  • Konjaku Monogatarishū
  • Otogizōshi
Sinh vật cổ tích
  • Thần thoại trong văn hoá phổ biến
  • Sinh vật huyền thoại